ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬT HIỀN PHÁP - KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - CÓ ĐÁP ÁN
Bấm vào liên kết dưới đây để tải về
ÔN TẬP MÔN
LUẬT HIẾN PHÁP
1.
Tại sao khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa học pháp lý
chuyên ngành?
Tương ứng
với 1 ngành luật thường có 1 khoa học plý nghiên cứu về luật đó. Các ngành khoa
học plý này được gọi là khoa học plý chuyên ngành.
-
Khoa học
Luật Hiến pháp là một khoa học pháp lý chuyên ngành vì nó nghiên cứu những vấn
đề cơ bản của Nhà nước XH VN về: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách
văn hóa - XH, quốc phòng - an ninh, tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, mối qhệ
giữa NN và công dân (quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân)...; Khoa học Luật
HP có mối quan hệ mật thiết với các khoa học plý khác:
+
Khoa học lý luận chung về NN & PL à sử dụng những kết luận
trong lý luận chung để nghiên cứu vấn đề tổ chức nhà nước VN.
+
Khoa học về lịch sử NN & PL của VN, của TG; Luật
hành chính, Luật hình sự, Luật dân sự...
2.
Đối tượng điều chỉnh của Ngành Luật HP
-
Đối tượng điều
chỉnh của Luật HP VN: là những qhệ XH (những qhệ phát sinh trong hđộng của con
người) quan trọng gắn liền với việc thực hiện quyền lực NN
-
Phạm vi đối
tượng điều chỉnh: Những qhệ XH cơ bản và quan trọng nhất gắn liền với
việc xác định: Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế, Chính sách VH - XH, quốc phòng
- an ninh, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Tổ chức và hoạt động của bộ
máy NN Cộng hòa XHCN VN.
+
QHXH trong
lĩnh vực chính trị: Luật HP điều chỉnh: NN với ndân; NN với tổ chức ctrị, NN
với nước ngoài.
+
Trong lĩnh vực
ktế: Những quy định chính sách phát triển ktế quốc dân; NN quy định chế độ sở
hữu; NN quy định những thành phần ktế; NN quy định nguyên tắc qlý nền ktế quốc
dân.
+
Lĩnh vực VH,
giáo dục, KH công nghệ: Mục đích và chính sách của NN để phát triển nền VH, GD,
KHCN.
+
Lĩnh vực tổ
chức và hoạt động của bộ máy NN: Những qhệ phát sinh trong bầu cử; Trật tự hình
thành tổ chức của các cqNN từ TW à địa phương.
à Luật HP có phạm vi đối tượng
điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống XH và NN. Qhệ
mà Luật HP điều chỉnh là quan trọng và làm cơ sở cho các ngành luật khác cụ thể
hóa, chi tiết hóa.
à Ngành Luật HP là hệ thống các QPPL điều chỉnh những qhệ XH cơ bản và
quan trọng gắn với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách
văn hóa - XH, quốc phòng - an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ
chức và hoạt động của bộ máy NN.
3.
Phương pháp điều chỉnh của Ngành Luật HP
-
Xác định
nguyên tắc chung cho các chủ thể của Luật Hiến pháp (ví dụ: Ng.tắc Đảng lãnh đạo
của mọi chủ thể XH...)
-
Quy định quyền
và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể Luật Hiến pháp (VD: Các cơ quan NN có quyền
hạn và nghĩa vụ gì; Công dân có quyền và nghĩa vụ gì)
Lưu ý: Trong SGK là 3 ppháp: Ppháp cho phép, bắt buộc và
cấm.
Ppháp cho phép: (VD
đoạn 1 Điều 98 HP 1992: “Đại biểu Quốc hội có quyền
chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”
Ppháp bắt buộc: (VD Điều 80 HP 1992: “Công dân có
nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”.
Ppháp cấm: (VD đoạn 3 Đ70 HP: “Không ai được xâm
phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái
pháp luật và chính sách của Nhà nước”
4.
Nêu và phân tích những đặc điểm của quy phạm pháp luật
Luật HP
3.1 Khái niệm:
-
QP Luật HP là
những quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận để điều chỉnh các qhệ XH,
gắn liền với việc xác định chế độ chính
trị, chế độ KT, chế độ văn hoá - giáo dục - khoa học công nghệ, chính sách quốc
phòng và an ninh, địa vị pháp lý công dân, cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ
máy NN.
3.2 Đặc điểm
a) Đặc điểm chung:
+
Đều là quy tắc
xử sự do NN đặt ra và thừa nhận
+
Đều mang tính
cưõng chế (bắt buộc)
+
Thể hiện bằng
văn bản quy phạm PL
b) Đặc điểm riêng:
+
Phần lớn các
quy phạm Luật pháp được quy định trong hiến pháp. Ngoài ra, quy phạm Luật pháp
còn được quy định trong 1 số VB QPPL khác (Pháp lệnh, Luật tổ chức
quốc hội, Luật bầu cử QH, v..v), ngoài ra còn quy định trong 1 số Luật khác. (Luật hình sự không gắn liền với chế độ KT,
VH, chính trị, chỉ là tội phạm nên không thể chứa đựng QP Luật pháp trong đó).
+
QP luật HP điều chỉnh những qhệ XH cơ bản, quan trọng
trong nhiều lĩnh vực (nêu trên).
+
Nhiều QP luật HP mang tính chất chung, ko xác định
quyền hay nghĩa vụ cụ thể cho chủ thể QHPL HP (VD: Điều 1 HP 1992 quy định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập,
có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo,
vùng biển và vùng trời”)
+
Phần lớn các QP Luật HP thường không đầy đủ cơ cấu 3
thành phần (giả định, quy định, chế tài). Các QP Luật HP thường chỉ có phần giả định và quy định (vì
xuất phát từ đối tượng điều chỉnh là các QHXH trên phạm vi rộng). Tuy
nhiên, cũng có 1 số quy phạm Luật HP có phần giả định và chế tài. Ví dụ: Đại biểu Quốc hội bị cử tri hoặc Qhội bãi
nhiệm; đại biểu HĐND bị cử tri hoặc HĐND bãi nhiệm khi ĐB đó không còn xứng đáng
với sự tín nhiệm của ndân.
5.
Phân tích các đặc điểm của quan hệ Luật HP
4.1 Khái niệm:
-
Qhệ pháp luật HP là 1 loại qhệ XH được điều chỉnh bởi
QP luật HP.
4.2 Đặc điểm
của qhệ luật HP
a) Đặc điểm chung:
-
Đều là qh XH
-
Có các chủ thể tham gia
-
Đều thể hiện ý chí của chủ thể khi tham gia vào qh đó.
b) Đặc điểm riêng:
-
Các quan hệ
của Luật HP có các nội dung pháp lý quan trọng (Ví dụ: mọi công dân đều bình đẳng trước pháp Luật) à Qh cụ thể này làm cơ sở cho các ngành Luật khác cụ thể hoá và chi tiết
hoá.
-
Trong qh Luật
pháp có phạm vi chủ thể đặc biệt, đó là nhân dân, nhà nước, cq NN, đại biểu
quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, dân tộc, cử tri.
4.3 Các qhệ luật HP:
a) Chủ
thể:
-
Nhóm 1 gồm: Nhân dân VN, các dân tộc, công dân, người
nước ngoài, cử tri, tập thể cử tri, đại biểu qhội, đại biểu HĐND, những người
giữ trọng trách trong cq NN.
+
Nhân dân là chủ thể đặc biệt vì các chủ thể này chỉ có
trong qhệ Luật hiến pháp, không có trong các Luật khác (VD: Ndân ko phải là tội
phạm của Luật hình sự).
+
Đại biểu QH, đ/b HĐ
ND : Là chủ thể đặc biệt, chỉ có
trong Luật Hiến pháp.
+
Người nước ngoài: Trở thành chủ thể khi họ gia nhập
quốc tịch VN và sống trên lãnh thổ VN.
-
Nhóm 2 gồm: NN Cộng hòa XHCN VN, các cq NN, Đảng CSVN,
các tổ chức ctrị - XH.
+
Nhà nước là tổ chức ctrị đặc biệt của XH: “NN đảm bảo
và phát huy quyền làm chủ của ND”. NN là chủ thể phổ biến, có thể tham gia vào
nhiều qh khác nhau của các ngành Luật khác nhau.
+
CqNN 1 chủ thể trong qh Luật Hiến pháp, gồm: quốc hội,
chính phủ, Viện KS nhân dân Uỷ ban ND các cấp, hội đồng ND
các cấp.
+
Các tổ chức ctrị - XH: Mặt trận TQVN, Tổng liên đoàn
LĐVN, Hội liên hiệp phụ nữ VN, Đoàn TNCS HCM, Hội nông dân VN, Hội cựu chiến
binh.
b) Khách
thể của Luật HP
-
KT là những vấn đề và hiện tượng xuất hiện trong thực
tế được quy phạm Luật pháp tác động đến trên cơ sở đó xác định quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể của Luật HP.
-
KT Luật HP bao gồm:
+
Lãnh thổ quốc gia và địa giới hành chính
·
ĐGHC: Thẩm quyền của cq NN trong việc quyết định thành
lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính giữa các đ/phương (chủ thể:
QH (TW), CP (ĐP))
+
Giá trị vật chất được quy định tại điều 17
·
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời;
·
Phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công
trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật,
ngoại giao, quốc phòng, an ninh;
·
Các tài sản khác mà PL quy định là của NN, đều thuộc
sở hữu toàn dân (di tích lịch sử, tài sản NN tịch thu, tài sản nước ngoài viện
trợ)
+
Giá trị về tinh thần (danh dự, nhân phẩm, quyền tự do
tín ngưỡng tôn giáo).
6.
Đối tượng nghiên cứu của khoa học Luật HP
-
Bao gồm: Rất
nhiều quy phạm, chế định khác nhau và những quan hệ XH nhất định. Có những QP,
chế định đã bị loại bỏ, có những QP chế định mới ra đời.
à Khoa học Luật HP nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của các QP, chế định của ngành Luật HP (xem các QP, chế định, qhệ đó ra đời trong thời kỳ nào HP: 1946;
1959, 1980, 1992).
à Nghiên cứu thực tiễn vận dụng, áp dụng các QP, chế định đó à nhằm hoàn thiện chúng.
à Ng.cứu những qhệ XH đang được, cần được hay có thể được QP
luật HP điều chỉnh. VD: Dân chủ là 1 trong những vấn đề quan trọng của Luật HP.
à Nghiên cứu các quan điểm chính trị pháp lý có liên quan
đến Luật Hiến pháp. Quan điểm chính trị là qđiểm của Đảng cầm quyền (VD: Quan điểm
xây dựng nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN).
7.
Phương pháp nghiên cứu của khoa học Luật HP
7.1 Phương
pháp duy vật biện chứng:
-
Khi ng.cứu
về Luật HP phải thấy các quy phạm, chế định, qhệ của Ngành Luật Hiến pháp là
những bộ phận cấu thành của Luật HP, vì vậy giữa chúng phải có sự thống nhất,
hỗ trợ nhau, không được mâu thuẫn và đối lập nhau.
Ví dụ: Điều 1 của HP “Nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”
Điều 14: quy định chính sách đối
ngoại: không được trái với điều 1: độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
NN Việt Nam .
à Phép biện chứng còn được sử dụng để ng.cứu sự vận động và phát triển của Luật HP: quy định, chế định,
qh của Luật HP và phải đặt chúng trong bối cảnh của sự vận động và ptriển ko
ngừng à rút ra
những kết luận, chỉ ra sự kế thừa, phát triển của chúng.
7.2 Phương pháp lịch sử
-
Khi nc về Luật pháp phải nắm được các đk, hoàn cảnh LS
mà các quy phạm, qhệ, chế định đó ra đời và tồn tại à nội dung của mỗi QP, chế
định, qhệ PL HP sẽ được hiểu đầy đủ khi chúng được ng.cứu trong hoàn cảnh lsử
cụ thể.
Ví
dụ: HP 1946 chưa quy định sự lãnh đạo của Đảng. T6/1945 nước VN ra đời nhưng
nước VN đang đứng trong hoàn cảnh ngàn cân treo sợi tóc. Trước tình hình đó, Đảng
đã đặt lợi ích quốc gia trên lợi ích gc, không tuyên bố quyền lãnh đạo của Đảng
trong HP.
Vào WTO: phải dân chủ, công khai
minh bạch à sự ra đời
của Luật chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, v..v à Bằng pp LS
có thể lý giải hàng loạt những vấn đề này.
7.3 PP so sánh
-
Khi nc Luật HP hiện hành thì phải so sánh, đối chiếu
với những vấn đề của Luật HP trước đó để thấy được sự kế thừa và phát triển của
Luật HP
-
Khi nc Luật HP VN, phải so sánh với Luật HP nước ngoài
để thấy đặc điểm của Luật HP VN và học hỏi knghiệm của Luật HP nước ngoài.
-
Khi nc Luật HP thì so sánh, đối chiếu với các ngành
Luật khác để thấy được tính thống nhất của hệ thống PL Việt Nam và vai trò của HP trong hệ
thống PL đó.
7.4 PP phân tích theo hệ thống chức năng
-
Luật HP là 1 hệ thống, 1 bộ phận cấu thành trong hệ
thống PL VN. Việc sử dụng ppháp hệ thống cho phép làm sáng tỏ vị trí vai trò
của từng QP, chế định Luật HP trong hệ thống ngành Luật.
VD: TANDTC và các TAND địa phương
tạo thành hệ thống cq xét xử à là 1 bộ phận hợp thành của bộ máy NN à hệ thống TAND phải được xd
trên cơ sở những ng.tắc tổ chức và hđộng của bộ máy NN.
7.5 PP thống kê
Được sử dụng khá rộng rãi trong khoa
học Luật HP VN, đặc biệt khi nghiên cứu về tổ chức bộ máy NN. Bằng phân tích
các số liệu thống kê cụ thể trong các thời điểm khác nhau, ta rút ra các kết
luận cần thiết. VD khi ng.cứu về cơ cấu
tổ chức của Quốc hội (SGK T.32):
-
QH khóa I (1946 - 1960): Ngoài Ban thường trực, QH ko
thành lập 1 cq chuyên môn nào.
-
QH khóa II (1960 - 1964): Ngoài UBTV QH, QH còn thành
lập 2 UB khác là UB dự án PL và UB kế hoạch và ngân sách.
-
QH khóa III (1964 - 1971): Ngoài UBTV QH, QH còn thành
lập 5 UB.
-
QH khóa IV (1971 - 1975): Vẫn duy trì như QH khóa 3.
-
QH khóa V (1975 - 1976): Ngoài UBTV QH và UB đã có, QH
thành lập thêm UB đối ngoại.
-
QH khóa VI (1976 - 1981): Vẫn duy trì như QH khóa 5,
trừ UB thống nhất tự giải thể sau khi đất nước thống nhất.
-
QH khóa VII (1981 - 1987) và QH khóa VIII (1987 -
1992): Ngoài HĐNN, QH thành lập 8 cq chuyên môn gồm: HĐ dân tộc và 7 UB thường
trực khác.
-
QH khóa IX (1992 - 1997) và QH khóa X (1997 - 2002):
Vẫn duy trì như QH khóa trước, tuy nhiên có sự đổi tên và sáp nhập 1 số UB
thường trực.
à cơ cấu tổ chức của nước ta ngày càng hoàn thiện để thực hiện
chức năng của mình.
7.6 PP khảo sát thực tế
Phân tích tài liệu: biên bản quốc
hội, HĐND
7.7 PP thực nghiệm:
8.
Phân tích các
đặc điểm của HP
-
HP là 1 văn
bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực NN.
-
HP quy định
những vấn đề cơ bản, quan trọng của NN à Từ những quy định đó là cơ sở
cho việc ban hành các VB PL khác (Luật & VB dưới luật)
-
HP có hiệu lực
pháp lý cao nhất, thể hiện:
+
HP có hiệu lực
trong toàn quốc và tất cả các đối tượng mà HP điều chỉnh.
+
Tất cả các VB
Pháp luật khác phải được ban hành trên cơ sở của HP, không được trái với HP. Nếu VB nào
trái có thể bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ tuỳ theo mức độ
-
Các điều ước quốc tế (công hàm, nghị định thư, công
ước…) phải phù hợp với HP. Nếu trái với HP phải từ chối hoặc bảo lưu đối với
các điều ước quốc tế;
HP - PL Việt Nam - Điều ước quốc tế. Muốn hội
nhập phải sửa đổi HP, sửa đổi Luật để phù hợp với điều ước quốc tế.
-
HP có thủ tục ban hành hoặc sửa đổi đặc biệt so với
các văn bản PL khác. Thông qua HP phải có 2/3 đại biểu QH thông qua trong khi đó
thông qua các dự án Luật khác chỉ cần ½ đb QH tham gia
-
HP thể hiện ý chí của gc thống trị, bảo vệ, củng cố địa
vị của gc thống trị trên tất cả các lĩnh vực: VH, KT, chính trị
-
YC và lợi ích của gc thống trị được thể hiện và bảo vệ
một cách tối đa nhất. Điều 4 HP 1992 quy định “Đảng cộng sản VN là lực lượng
lãnh đạo NN và XH”
-
HP là bản tổng kết thành quả CM và đề ra phương hướng
cho CM.
9.
Phân tích bản chất giai cấp của HP
Quan điểm của CN Mác-Lênin về HP: “HP là đạo luật cơ bản của NN nó quy định
những vấn đề cơ bản và quan trọng của NN như chế độ chính trị, ktế, VHXH, địa
vị pháp lý công dân, cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, HP luôn2
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp thống
trị trên tất cả các lĩnh vực”.
-
Các bản HP
là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp lâu dài và vất vả giữa 1 bên là chế độ
pkiến và chế độ chuyên chế và 1 bên là giai cấp tư sản, nông dân, công nhân.
-
HP là bản tổng kết thành cách mạng và đề ra phương
hướng cho CM (VD: HP tư sản tổng kết thành quả cách mạng so với gcấp pkiến)
-
HP thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng
cố địa vị của gcấp thống trị trên tất cả các lĩnh vực. Tính giai cấp thể hiện ý
chí của tất cả các giai cấp, trong đó ý chí, lợi ích của gcấp thống trị được
bảo vệ tối đa nhất.
10.
Tại sao trong NN chủ nô và NN phong kiến chưa có HP
-
Chính thể của
2 NN trên là quân chủ chuyên chế (người đứng đầu là nhà vua với những quyền
hành ko giới hạn, truyền ngôi theo hình thức thế tộc)
-
PL mang tính đặc quyền, đặc lợi (bảo vệ lợi ích của gc
thống trị)
-
Nền thống trị của gcấp bóc lột thường mang tính chất
bạo lực công khai, tàn bạo và hà khắc.
-
PL của 2 hình thức trên mang tính độc đoán (thể hiện
và bảo vệ lợi ích của gc thống trị, không bảo vệ lợi ích của các tầng lớp khác
trong XH)
-
PL của 2 hình
thức trên duy trì và bảo vệ trật tự XH PK, duy
trì sự bất bình đẳng giữa gc thống trị đối với gc
nông dân và những người lao động khác.
11.
Tại sao trước CM tháng 8/1945 ở VN chưa có HP.
Phân tích về vấn đề HP do Chủ tịch
HCM viết: “Trước chúng ta đã bị chế độ
quân chủ cai trị (chế độ pkiến), rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên
chế nên nước ta ko có hiến pháp, nhân dân ta ko được hưởng quyền tự do, dân
chủ. Chúng ta phải có 1 hiến pháp dân chủ”.
Trước CM tháng 8/1945 nước ta là
nước thuộc địa nửa pkiến với chính thể quân chủ chuyên chế (liên hệ với câu 10)
à nước ta
chưa có HP.
12.
Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1946
12.1 Sự ra đời:
-
Sau CM T8 1945, NN VN ra đời à NN phải ban hành hệ thống PL để quản lý XH trong đó HP
là đạo luật cơ bản trong hệ thống PL đó.
-
Ngày 20.9.1945
CP lâm thời ra Sắc lệnh thành lập ban dự thảo HP gồm 7 người do CT HCM đứng
đầu.
-
Tháng 11/1945,
Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo HP được công bố cho toàn dân
thảo luận.
-
02/3/1946,
quốc dân đại hội họp phiên đầu tiên (QH khóa I, kỳ họp thứ nhất) tại Hà nội và
bầu ra ban dự thảo HP gồm 11 người do CT HCM đứng đầu.
-
Ngày 09/11/1946, QH thông qua bản HP đầu tiên của nước VN
Dân chủ cộng hoà.
-
Ngày
19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bung nổ. Do hoàn cảnh chiến tranh HP
1946 ko được chính thức công bố à tinh thần và nội dung của HP 1946 được áp dụng để điều
hành mọi hoạt động của NN.
12.2 Tính chất,
nhiệm vụ
a) Tính chất:
HP 1946 là HP dân chủ nhân dân.
-
Do nhân dân
xây dựng nên thông qua cq đại biểu của mình à thể hiện ý chí, nguyện vọng của người dân.
-
Quy định quyền
tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó bao gồm quyền tự do dân chủ về chính trị.
-
Đặt nền móng
cho việc XD bộ máy NN kiểu mới. Bộ máy NN đó là công cụ thực hiện quyền lực của
nhân dân.
b) Nhiệm
vụ:
-
HP là công cụ
pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
13.
Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1959
13.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng Điện biên phủ 1954, theo Hiệp định Giơnevơ 20.7.1954, nước ta tạm thời chia thành 2 miền. Việc thống nhất đất nước sẽ do chính
quyền 2 miền hiệp thương trong vòng 5 năm nhưng trên thực tế hiệp định này bị
phá hoại.
-
Miền Nam: Với
sự giúp đỡ của đq Mỹ, chính quyền SG thành lập ra CP Việt Nam cộng hoà
-
Miền Bắc: Cải
tạo và xây dựng XHCN: XD KT công nghiệp (gc công nhân), KT nông nghiệp (nông
dân tập thể), KT tư sản (gc TS dân tộc bị cải tạo của NN). Gc địa chủ bị đánh đổ
Với một cơ cấu chính trị thay đổi,
nhiệm vụ CM thay đổi (độc lập dân tộc và CN XH) à NN phải ban hành HP mới và
QH khoá 1 kỳ họp thứ 6 (19.12.1956 - 25.1.1957) đã ra Nghị quyết về sửa đổi HP
1946 để thành lập HP mới và thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1946.
QH khoá 1, kỳ hợp thứ 11 đã thông qua HP 1959 vào ngày
31.12.1959 và được công bố ngày 01.1.1960 với tên HP của nước Việt Nam dân chủ
CH.
13.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
Là HP của thời kỳ quá độ lên CNXH
-
Trong lĩnh vực
chính trị: Điều 4, HP 1959 đã khẳng định tất cả
các quyền lực thuộc về nhân dân.
-
Về chế độ KT: Điều
9, HP 1959, tính XHCN trong lĩnh vực KTế thể hiện bằng việc cải tạo và XD nền
KT theo định hướng XHCN.
-
Địa vị pháp lý
công dân: mở rộng quyền tự do dân chủ công dân. Ngoài quyền và n/vụ cơ bản của
công dân quy định trong HP 1946, HP 1959 quy định 1 số quyền và nghĩa vụ mới
của công dân, nhất là những quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực KT (ví dụ: Công
dân có quyền làm việc, quyền nghỉ ngơi; nghĩa vụ đóng thuế)
-
Về tổ chức bộ
máy NN: HP 1959 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1959
-
Là công cụ
pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM, độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
14.
Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1980
14.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, nước ta đã hoàn toàn thống nhất.
Năm 1976 có nhiều sự kiện dẫn đến sự ra đời của HP 1980.
-
Đại hội 4 của Đảng:
đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ trong phạm vi cả nước. Để khẳng định
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và thể chế hoá đường lối của Đảng,
chúng ta phải XD bản HP mới.
-
QH khoá 6 kỳ
hợp thứ nhất (25.6.1976 - 3.7.1976): Tại kỳ họp này QH quy định nhiều vấn đề nhưng
1 số vấn đề sau liên quan đến ra đời HP 1980
+
Đổi tên nước thành nước CHXHCN Việt Nam (2.7.1976)
+
Đặt tên thành phố Hồ Chí Minh thay cho Sài Gòn - Chợ
Lớn.
+
Ra nghị quyết sửa đổi HP 1959 để ban hành HP mới, đồng
thời ra Nghị quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP.
-
HP 1980 được
QH khoá 6 kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 18.12.1980 với tên HP là HP nước CHXHCN Việt Nam và tính theo năm
ban hành là HP 1980
14.2 Tính chất
và nhiệm vụ của HP 1980
a) Tính chất:
Là thời kỳ
quá độ tiến lên CNXH
-
Về chính trị:
+
Khẳng định tất
cả quyền lực thuộc về nhân dân (Điều 6)
+
Tính XHCN được
thể hiện trong chính trị là đã xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH (Điều
4)
+
Ghi nhận quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động (Điều
3)
+
NN quản lý XH
theo PL và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN (Điều
12)
-
Về KT: NN chủ trương
XD KT có 2 thành phần: KT quốc doanh (dựa trên sở hữu toàn dân) và KT tập thể
(dựa trên chế độ sở hữu tập thể).
Sở hữu tập thể là cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức để sản xuất, kinh
doanh trên cơ sở tự nguyện dân chủ, cùng sở hữu và cùng hưởng lợi.
-
Trong lĩnh vực
VH-XH: HP đã quy định việc xây dựng nền văn hoá và con người mới XHCN.
-
Quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân: HP 1980 mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân. Công
dân có nhiều quyền mang tính ưu việt (chữa bệnh, học, chữa bệnh, nhà cửa không
mất tiền).
-
Tổ chức bộ máy
NN: Vẫn xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1980
-
Đều là công cụ
pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong phạm
vi cả nước.
15.
Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1992
15.1 Sự ra đời
-
HP 1980 sửa đổi
2 lần:
+
Lần 1: 18.12.1988: Sửa lời nói đầu. Lời nói đầu này
không chỉ đích danh CN đế quốc, CN thực dân, CN bành trướng vì theo chính sách
của Đảng ta tại ĐH 6 là đa dạng hoá và đa phương hoá qhệ quốc tế à sửa đổi.
+
Lần 2: 30.6.1989: Sửa 7 điều: điều 57 (quyền bầu cử và
ứng cử. Theo HP này công dân đủ tuổi 21 có quyền bầu cử và tự ứng cử. HP 80 chỉ
cho quyền bầu cử), điều 112, điều 113, điều 115, điều 122, điều 123, điều 125.
Cùng với việc sửa 7 điều, QH ra nghị quyết sửa đổi cơ bản HP 1980 và ban hành
HP mới và ra nghị quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1980.
+
QH khoá 8, kỳ họp thứ 11: thông qua ngày 15.4.1992 với
tên gọi là HP nước CH XHCN Việt Nam
nhưng theo năm ban hành là HP 1992.
+
HP 1980 thể hiện nhiều điểm duy ý chí và thiếu khách
quan của NN nước ta.
-
Chính trị: quá
đề cao nhân dân lao động
-
Kinh tế: Nước
ta là một nước nghèo nàn, lạc hậu nhưng lại chủ trương xây dựng nền KT có 2
thành phần. Theo quy luật của triết học là không phù hợp (các nước khác phải XD
nền KT nhiều thành phần trước) à ta phạm sai lầm lớn trong quy luật PT KT à nước ta rơi vào khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng về
KT.
15.2 Tính chất - nhiệm vụ
a) Tính chất
Là Hp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
-
Chính trị:
+
Đều khẳng định
tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân (Điều 2, HP 1992)
+
Xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH (điều 4)
+
Không quy định quyền làm chủ của ND lao động (khác so
với 1980)
+
Vẫn xác định NN quản lý XH bằng PL và không ngừng tăng
cường pháp chế XHCN.
-
Về KT:
+
HP đã xác định chính sách KT ở điều 15 “NN ptr nền KT
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN, theo định hướng
XHCN”. Cụ thể là 5 thành phần KT
+
Chế độ sở hữu: 3 chế độ sở hữu: SH toàn dân, SH tập
thể, SH tư nhân nhưng vẫn chủ trương lấy chế độ SH toàn dân và SH tập thể làm
nền tảng của chế độ KT.
+
HP 1992 quy định có 3 nguyên tắc quản lý nền KT.
Chương
này hầu như là chương hoàn toàn mới
-
VH - XH
+
HP 1992 quy định
việc xây dựng nền VH con người mới XH CN.
-
Quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân
+
HP 1992 đã sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân để đảm bảo tính hiện thực của chế định quyền cơ bản của công
dân
+
HP 1992 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm
vụ
-
Là công cụ
pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM là thực hiện công cuộc đổi mới đất nước một
cách toàn diện.
16.
Các hình
thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN.
-
Đảng đề ra
đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự ptriển của toàn XH
trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực.
-
Đảng vạch ra
những phương hướng và ngtắc cơ bản làm cơ sở cho việc xd và hoàn thiện NN, củng
cố và ptriển hệ thống ctrị, thiết lập chế độ dân chủ XHCN, phát huy quyền làm
chủ của ndân.
-
Đảng đề ra
những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ (phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng
đảng viên ưu tú...)
-
Đảng thực hiện
sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng = cách giáo dục
đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu...
-
Đảng thực hiện
công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách,
nghị quyết của Đảng đối với các đảng viên, các tổ chức đảng...
à Thực chất,
sự lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH là lãnh đạo chính trị mang tính định
hướng, tạo đk để NN và các tổ chức thành viên của hệ thống ctrị có cơ sở để chủ
động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động = những công cụ, ppháp và biện pháp cụ
thể của mình.
17.
Ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN
đối với NN và XH VN theo qui định của Điều 4 HP 1992
Hiến pháp 1980
|
Hiến pháp 1992
|
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong
và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng
học thuyết Mác - Lênin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã
hội; là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp.
|
Đảng cộng sản Việt Nam,
đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền
lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội;
Mọi tổ chức của Đảng hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
|
-
HP 1946 ko có
điều khoản riêng quy định về sự lãnh đạo của Đảng đối với NN & hệ thống
chính trị.
-
HP 1959 đã thể
hiện quyền lãnh đạo của Đảng đối với NN và hệ thống ctrị trong lời nói đầu của
HP “Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng lao động Việt Nam, Chính phủ nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta đoàn kết rộng rãi
trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất định sẽ giành được những thắng lợi vẻ
vang trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện thống
nhất nước nhà. Nhân dân ta nhất định xây dựng thành công một nước Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào công
cuộc bảo vệ hoà bình ở Đông Nam châu á và thế giới.”
à Đảng CS là 1
bộ phận cấu thành và là hạt nhân chính trị lãnh đạo của hệ thống chính trị. Từ
khi giành được chính quyền đến nay, qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, Đảng
luôn là lực lượng lãnh đạo chính quyền và các tổ chức trong hệ thống ctrị.
18.
Vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan
đại diện (Quốc hội và HĐND)
Điều 9 HP 1992, đã được sửa đổi bổ
sung năm 2001: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết
toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham
gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ
lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ,
nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.”
Luật Mặt trậnTổ quốc Việt Nam quy định
vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội và
HĐND) thể hiện tại:
Điều
8.
Tham gia công tác bầu cử
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật về
bầu cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu
những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các
tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức Hội
nghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với những người ứng cử;
tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; tham gia
giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
19.
Vai trò của MTTQ VN trong quá trình kiểm tra, giám sát
hoạt động của của các cq NN
Điều
12. Hoạt động giám sát
1. Hoạt
động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang tính nhân dân, hỗ
trợ cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước, nhằm góp phần xây
dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt
động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện bằng các hình
thức sau đây:
A) Động
viên nhân dân thực hiện quyền giám sát;
B) Tham
gia hoạt động giám sát với cơ quan quyền lực nhà nước;
C) Thông
qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của nhân dân và các thành viên của Mặt
trận kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng người
tốt, việc tốt, xem xét, giải quyết, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật.
Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
thực hiện nhiệm vụ giám sát. Khi nhận được kiến nghị của Mặt trận thì người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét, trả lời trong thời hạn theo
quy định của pháp luật.
20.
Vai trò của MTTQ VN trong hoạt động lập pháp.
Điều 9. Tham gia xây dựng pháp luật
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
tham gia xây dựng pháp luật với các nội dung sau đây:
1. Kiến
nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ về dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh;
2. Trình
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh;
3. Cùng
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch để
hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
4. Tham
gia góp ý kiến vào các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định và
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác.
Ngoài
ra MTTQ VN còn có trách nhiệm và quyền sau:
Điều 10. Tham gia tố tụng, tuyển
chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia Hội
đồng tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm Hội
thẩm Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật.
Chế độ sở hữu chủ yếu ở nước ta
trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Điều
15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa
trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu
tập thể là nền tảng.
Thừa
nhận 3 chế độ sở hữu:
-
Sở hữu toàn
dân (chủ thể, khách thể, cơ sơ pháp lý hình thành)
-
Sở hữu tập thể
-
Sở hữu tư nhân
So
sánh với HP 80 để thấy được sự kế thừa. HP 80 chỉ có SH toàn dân, SH tập thể.
HP 92 bổ sung SH tư nhân phù hợp với phát triển nền KT nhiều thành phần. Ngoài
ra, quan điểm SH trong từng SH cụ thể cũng có sự thay đổi.
21.
Sở hữu toàn
dân.
HP
1980 và HP 1992 đều có sở hữu toàn dân (xuất phát từ bản chất giai cấp, NN của
ndân LĐ).
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
Sở hữu toàn dân = sở hữu NN vì NN là
người đại diện cho ndân.
-
NN là đại diện
chủ SH đối với TS thuộc sở hữu toàn dân à NN là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân.
-
NN giao vốn,
các TLSX, các ptiện làm việc... cho các chủ thể (các cq NN, tổ chức XH và công
dân) để quản lý, sử dụng.
-
NN ko giao cho
các chủ thể quyền sở hữu mà chỉ giao quyền sử dụng.
-
Khi sử dụng ko
đúng mục đích NN có thể thu hồi hoặc chuyển giao cho các chủ thể khác.
-
NN quy định
những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể trong việc sử dụng tài sản.
21.2 Khách thể của SHNN
HP 1980 và HP 1992, khách thể của SH toàn dân có sự thay đổi.
Khách thể của SH toàn dân có sự thay đổi.
Hiến pháp 1980
|
Hiến pháp 1992
|
Điều 19
(Khách thể sở hữu toàn dân)
Đất đai, rừng núi, sông hồ,
hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa,
các xí nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thương nghiệp
quốc doanh; ngân hàng và tổ chức bảo hiểm; công trình phục vụ lợi ích công
cộng; hệ thống đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, đường không; đê
điều và công trình thuỷ lợi quan trọng; cơ sở phục vụ quốc phòng; hệ thống
thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật, cơ sở văn hoá và xã hội cùng các tài sản khác mà pháp luật quy
định là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu toàn dân.
|
Điều 17
Đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và
vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công
trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ
thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy
định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
|
Điều
17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở rộng, tuy nhiên 1 số khách thể bị thu
hẹp: Đất đai bị thu hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Nhà nước giao đất cho các tổ chức và
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử
dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành
SHNN
-
Từ tiếp thu
những TS của NN, chế độ cũ để lại.
-
Tịch thu,
trưng thu những TS của bọn việt gian, TS mại bản...
-
Bằng con đường thu thuế;
-
Quốc hữu hóa
những cơ sở ktế của địa chủ, pkiến và TS mại bản;
-
Trong công
cuộc cải tạo XHCN, các hình thức sở hữu tư nhân, sh tập thể có thể chuyển hóa
thành sh NN thông qua các hình thức: Công tư hợp doanh, liên doanh...
-
Hình thành từ
tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn, nâng cao NSLĐ, chất lượng LĐ, làm ăn có
lãi...
-
Bằng sự giúp
đỡ ko hoàn lại của các nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và trên TG...
22.
Sở hữu tư nhân (gồm: sở hữu của hộ cá thể, tiểu chủ, sh
tư bản tư nhân).
22.1 Chủ thể
-
Là từng cá nhân công dân à phạm vi
chủ thể cũng rất rộng.
22.2 Khách thể:
Phạm vi khách thể được quy định tại
Điều 58 HP 1992: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong
doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước
giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18.”
à Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân ko
bị hạn chế về số lượng, giá trị.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành
SHTN
-
Từ con đường
thu nhập hợp pháp.
-
Từ con đường
thừa kế, tiết kiệm để dành của cá nhân, hộ cá thể, xí nghiệp tư doanh.
23.
Sở hữu tập thể.
23.1 Chủ thể
-
Là các HTX như: HTX nông nghiệp, HTX mua bán, HTX thủ
công nghiệp, tập đoàn SX à phạm vi
chủ thể rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày càng tăng.
Điều 20 HP 1992: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản
xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện
để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.”
23.2 Khách thể:
Bao gồm: Vốn, những TLSX
(trâu, bò, nông cụ, máy móc, nhà xưởng...) và những tư liệu dùng trong sinh
hoạt (nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại...)
à So với khách
thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT bị hạn chế.
22.3 Cơ
sở pháp lý để hình thành SHTN
-
Bằng cách đóng
góp tự nguyện của các thành viên trong tổ chức.
-
Bằng cách nâng
cao hiệu quả ktế trong quá trình SXKD, để có tích lũy, mở rộng SX.
-
Bằng bổ sung
nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ chức, cá nhân khác.
24.
Chính sách của NN đối với thành phần ktế NN theo HP hiện
hành năm 1992.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà
nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà
nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền
tảng.
Điều 16:
Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất
và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm
năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản
nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc đẩy xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và
giao lưu với thị trường thế giới.
(Tham khảo Điều 15, Điều 16 và phân
tích Điều 19)
Điều 19: “Kinh tế nhà
nước được củng cố và phát triển, nhất là trong các ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo,
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân.”
à NN phải rà soát lại đối với các đơn vị
kinh tế NN để tập trung đầu tư cho những ngành, lĩnh vực then chốt của nền ktế.
-
KT NN giữ vai
trò chủ đạo là do:
+
Tính định hướng của KT nhiều thành phần, hạn chế tính
tiêu cực của các t/p KT khác, dẫn dắt các t/p KT theo đ/hướng XHCN
+
X/phát từ chức năng XH của NN hiện nay: một số ngành
không thể đặt lợi ích KT lên hàng đầu mà vẫn phải có sự ưu tiên, ưu đãi của NN
(giao thông vận tải, cần có sự trợ giá của NN, thể hiện trong c/sách thuế)
+
X/phát từ mục đích của KT NN thoả mãn các nhu cầu của
XH.
-
Đầu tư cho KT
NN là có trọng điểm: ngành và lĩnh vực then chốt
-
Kết hợp giữa
KT NN và KT tập thể:
+
X/phát từ thực tiễn trong thời gian qua chưa có sự k/h
giữa KT NN và tập thể nên chưa đặt được mục tiêu đặt ra
+
Thông qua sự k/hợp để củng cố qh sản xuất XHCN
-
Phương hướng
của KTNN trong thời gian tới (NQ TW về phương hướng phát triển KT NN trong thời
gian tới):
+
Thành lập các
CS KT trên cơ sở trên các tổng công ty
+
Cổ phần hoá.
+
Giao bán khoán, cho thuê.
HP
80: “KT NN giữ vai trò chủ đạo và được ưu tiên phát triển” (Điều 22, HP 80)
25.
Chính sách của NN đối với thành phần ktế tập thể theo HP
hiện hành năm 1992.
Điều 20: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh
doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và
cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã
hoạt động có hiệu quả.”
à Việc thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa
rất lớn trong thực tế là tạo ra 1 môi trường mới thuận lợi cho việc củng cố các
HTX, có tác dụng phát huy và kết hợp hài hòa năng lực của cá nhân và sức mạnh
tập thể. NN vẫn khuyến khích, hướng dẫn ktế tập thể đi đúng hướng và hoạt động
hiệu quả.
26.
Chính sách của NN đối với thành phần ktế cá thể, tiểu
chủ, TB tư nhân theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 16: Mục
đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát
huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài dưới nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở
rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
Điều
21: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư
bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được
thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những
ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh; Kinh tế gia đình được khuyến khích
phát triển.”
Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư
nhân là ktế của những người ko phải là cán bộ, công
nhân, viên chức NN tại chức hoặc xã viên HTX. Các thành phần ktế này đều hình
thành trên cơ sở sở hữu tư nhân về TLSX là chủ yếu.
-
HP 1946, 1959:
NN không thừa nhận tồn tại lâu dài.
-
HP 1980: Không
thừa nhận tư nhân về TLSX.
-
HP 1992: Điều
16, NN thừa nhận sự tồn tại lâu dài của ktế cá thể, ktế tiểu chủ và TB tư nhân
trong nền ktế quốc dân.
-
Điều 21 quy định
“Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển” (Kinh tế gia đình là KT làm thêm ngoài
giờ cq, đơn vị tập thể).
27.
So sánh sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Giống
nhau: Căn
cứ điều 15, điều 16 HP 1992 “SH toàn dân và SH tập thể là nền tảng”
Sở hữu toàn dân
|
Sở hữu tập thể
|
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
-
NN là đại diện chủ SH đối với TS thuộc
sở hữu toàn dân à NN
là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân.
21.2 Khách
thể của SHNN
Điều 17 HP 92, khách thể SH
toàn dân được mở rộng, tuy nhiên 1 số khách thể bị thu hẹp: Đất đai bị
thu hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992: “...Nhà nước giao đất
cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;”
21.3 Cơ sở
pháp lý để hình thành SHNN
-
Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ
để lại.
-
Tịch thu, trưng thu những TS của bọn
việt gian, TS mại bản...
-
Bằng con đường thu thuế;
-
Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa
chủ, pkiến và TS mại bản;
-
Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình
thức sở hữu tư nhân, sh tập thể có thể chuyển hóa thành sh NN thông qua các
hình thức: Công tư hợp doanh, liên doanh...
-
Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo
toàn vốn, nâng cao NSLĐ, chất lượng LĐ, làm ăn có lãi...
-
Bằng sự giúp đỡ ko hoàn lại của các
nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và trên TG...
|
23.1 Chủ thể
-
Là các HTX như: HTX nông nghiệp, HTX mua bán, HTX thủ công
nghiệp, tập đoàn SX à phạm vi chủ thể rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày
càng tăng.
23.2 Khách
thể:
Bao
gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy móc, nhà xưởng...) và những tư
liệu dùng trong sinh hoạt (nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại...)
à So với khách thể SHNN, phạm
vi khách thể SHTT bị hạn chế.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
-
Bằng cách đóng góp tự nguyện của các
thành viên trong tổ chức.
-
Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong
quá trình SXKD, để có tích lũy, mở rộng SX.
-
Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ của NN và
các tổ chức, cá nhân khác.
|
28.
Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền giáo dục VN
theo HP hiện hành năm 1992.
Hiến pháp 1980
|
Hiến pháp 1992
|
Điều 40
Nền giáo dục Việt Nam không ngừng được phát triển và cải
tiến theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với xã hội, nhằm đào tạo có chất lượng những người
lao động xã hội chủ nghĩa và bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
Điều 41
- Sự nghiệp giáo dục do Nhà nước thống nhất quản lý.
- Nhà nước chăm lo phát triển cân đối hệ thống giáo dục:
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại
học; phát triển các trường dạy nghề, trường vừa học vừa làm, hệ thống học tại
chức; hoàn thành thanh toán nạn mù chữ, tăng cường công tác bổ túc văn hoá,
không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp của toàn dân.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và xã hội
cùng với nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng.
|
“Điều 35:
- Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu;
- Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;
- Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có
nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí
vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Điều 36: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân
về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên,
quy chế thi cử và hệ thống văn bằng;
- Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục gồm
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
và sau đại học; thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phát triển các
hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác; Nhà nước
ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác;
- Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát
triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó
khăn;
- Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng
nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng."
|
a) Mục đích
phát triển GD
-
Nâng cao dân
trí vì học vấn là cái gốc của văn hóa.
-
Đào tạo nhân
lực cho sự nghiệp CN hoá, hiện đại hoá
-
Bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước.
b) Mục
tiêu trong GD
Thay đổi so với HP 80 sát với yêu cầu “Hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo...”
c) Chính
sách ptriển GD
-
Điều 35, 36 HP 1992 “Ptriển giáo dục là
quốc sách hàng đầu”
-
Điều 36: NN thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo
viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng”.
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp
trồng người, con người là nhân tố quyết định trong công cuộc cải tạo và xd CNXH
à NN luôn chú trọng công tác ptriển
và quản lý thống nhất công tác giáo dục và đào tạo.
-
NN phát triển
cân đối hệ thống giáo dục. (HP 80: phổ cập tiểu học; HP 92: phổ cập giáo dục TH
CS).
-
NN đa dạng hoá
các hình thức GD, ĐT nhằm tạo đk cho công dân thực hiện quyền học tập của mình à giáo dục là sự nghiệp toàn dân.
-
NN ưu tiên cho
giáo dục vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
29.
Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền khoa học, công nghệ VN theo HP
hiện hành năm 1992.
Hiến pháp 1980
|
Hiến pháp 1992
|
Điều 42
Nhà nước đẩy
mạnh cách mạng khoa học - kỹ thuật nhằm phát triển lực lượng sản xuất, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, nâng
cao đời sống nhân dân và củng cố quốc phòng, xây dựng nền khoa học, kỹ thuật
tiên tiến của nước ta.
Điều 43
- Khoa học xã
hội, khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật được phát triển mạnh mẽ.
- Nhà nước
chăm lo việc phổ biến và giáo dục khoa học và kỹ thuật; gắn liền việc giảng
dạy, nghiên cứu với sản xuất, đời sống và quốc phòng; phát triển và sử dụng
hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, cán bộ và công nhân kỹ thuật;
khuyến khích nghiên cứu, sáng chế, phát minh; chú trọng nghiên cứu ứng dụng;
phát huy tinh thần tự lực tự cường, chủ động, sáng tạo, đồng thời vận dụng
những thành tựu khoa học và kỹ thuật tiên tiến của thế giới; tăng cường hợp
tác quốc tế về khoa học, kỹ thuật.
|
"Điều 37
- Phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
- Khoa học và
công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
- Nhà nước xây
dựng và thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa
học và công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên
cứu, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm xây dựng
luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới
công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm
chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng,
an ninh quốc gia."
Điều 38
Nhà nước đầu
tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu
tiên cho những hướng khoa học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và sử dụng
hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình độ cao,
công nhân lành nghề và nghệ nhân; tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo
và cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa
học, gắn nghiên cứu khoa học với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp
chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh.
|
a) Mục đích
phát triển KHCN
-
Xd luận cứ KH cho việc định ra đường lối, chính sách
và PL (xd phù hợp thì làm ptriển XH và ngược lại).
-
Đổi mới CN để
ptriển LLSX, nâng cao trình độ qlý, đảm bảo chất lượng và tốc độ ptriển của nền
ktế.
-
Góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Chính sách ptriển KHCN
-
Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu.
-
XD nền KHCN tiên tiến và phát triển đồng bộ các ngành
KH. Tập trung ptriển có trọng điểm 1 số hướng công nghệ hiện đại như: điện tử,
tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới (Khoa học và công nghệ giữ
vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước)
-
Chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội
ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình độ cao, công nhân
lành nghề và nghệ nhân.
-
Tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng
tạo và cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa
học.
-
Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế
(Đ43 HP 1992)
30.
Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
-
Quyền
cơ bản của công dân thường được xuất phát từ quyền tự nhiên thiêng liêng và bất
khả xâm phạm như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưa cầu hạnh phúc...
-
Nghĩa
vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện đối
với NN
-
Quyền
công dân là những quy định PL về khả năng công dân thực hiện quyền tự do lựa
chọn hành động của mình và được NN bảo đảm thực hiện.
-
Nghĩa
vụ của công dân là những quy định PL buộc công dân phải hành động hoặc ko hành
động trong những tr.hợp nhất định mang tính cưỡng chế NN.
à Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là
những quyền và nghĩa vụ cơ bản quan trọng nhất được ghi nhận trong HP là
cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của công dân.
Đặc điểm quyền và ng.vụ cơ bản công
dân trong HP khác với quyền và nghĩa vụ khác của công dân:
-
Hình
thức ghi nhận trong HP (VB PL có hiệu lực plý cao nhất), các quyền khác được ghi nhận trong các VB HP
khác.
-
Ghi
trong HP nên là quyền và nghĩa vụ cơ bản và quan trọng nhất.
-
Quyền
nghĩa vụ cơ bản của công dân là căn cứ để phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác
-
Là
tiêu chí đánh giá mức độ dân chủ của NN đó đến mức độ nào.
Khi nào phát sinh quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Điều 49: Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt
Nam à Khi
có quốc tịch trở thành công dân của 1 NN có đủ quyền và nghĩa vụ (đây thể hiện
tính nhân đạo, dân chủ).
Khi nào phát sinh
quyền và nghĩa vụ khác:
-
Khi
có sự kiện pháp lý xảy ra và khi người đó trực tiếp tham gia vào qhệ PL
Lưu
ý: Chủ thể của qh HP không nhất thiết phải là người có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ (chỉ cần có năng lực PL)
31.
Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên tắc tôn trọng quyền
con người theo quy định tại điều 50 HP 92
“Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được
tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và
luật” - Điều 50 HP92
Trong khoa học pháp lý, các quyền
con người được hiểu đó là những quyền mà pháp luật cần phải thừa nhận đối với
tất cả các thể nhân (bao gồm: công dân của nước sở tại, công dân nước ngoài và
người không có quốc tịch). Đó là các quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có,
những quyền mà các nhà lập pháp không được xâm hại đến. Các quyền con người lần
đầu tiên được trang trọng ghi trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776. Bản
Tuyên ngôn nhân quyền và công dân quyền nổi tiếng của Pháp năm 1791 cũng khẳng
định về quyền con người. Quyền con người được luật pháp quốc tế bảo vệ.
Nhà nước ta từ khi thành lập cho đến
nay vẫn luôn luôn tôn trọng các quyền con người, luôn luôn coi đó là một trong
những nguyên tắc xây dựng pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên, nguyên tắc này
chưa được thể chế hoá trong các Hiến pháp trước đây. Đến HP 1992, lần đầu tiên
trong lịch sử lập hiến nước ta, nguyên tắc tôn trọng các quyền con người được
thể chế hoá trong đạo luật cơ bản của Nhà nước. Đây là một bước phát triển quan
trọng của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong HP.
32.
Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc về tính thống
nhất giữa quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
“Quyền của công dân không tách rời nghĩa
vụ của công dân. Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm
tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội. Quyền và nghĩa vụ của công
dân do Hiến pháp và luật quy định.”- Điều 51 HP92
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của
quyền làm chủ của công dân. Công dân muốn được hưởng quyền thì phải gánh vác
nghĩa vụ. Gánh vác, thực hiện nghĩa vụ là điều kiện đảm bảo cho các quyền công
dân được thực hiện. Trong xã hội chúng ta không thể có một số người nào đó chỉ
có hưởng quyền mà không gánh vác nghĩa vụ. Ngược lại, cũng không có một tầng
lớp nào trong xã hội luôn phải thực hiện nghĩa vụ mà không được hưởng quyền
lợi. quyền lợi và nghĩa vụ luôn phải đi đôi với nhau.
Nhà nước đảm bảo cho công dân những
quyền lợi hợp pháp nhưng mặt khác cũng đòi hỏi mọi công dân phải thực hiện
nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.
Trong thực tế ta thường thấy quyền
của người này gắn liền với nghĩa vụ của người khác và ngược lại, nghĩa vụ của
người này chính là quyền lợi của người kia. Vì vậy, khi mỗi người thực hiện
trọn vẹn nghĩa vụ của mình tức là đảm bảo cho người khác thực hiện quyền lợi
của họ. Đối với môi quan hệ giữa nhà nước và công dân cũng vậy. Nhà nước chỉ có
thể đảm bảo cho các công dân quyền lợi hợp pháp của họ chừng nào mà các công
dân và các tổ chức của họ thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước. Nhà
nước ban hành các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân
trong phạm vi của mình, thực hiện các nghĩa vụ và hưởng các quyền lợi theo quy
định của pháp luật.
33.
Phân tích nguyên tắc “Mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật” trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Nhà nước đặt mọi công dân bình đẳng
trong những điều kiện hoàn cảnh như nhau. Công dân, không phân biệt dân tộc,
nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp,
thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi
mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy
định của pháp luật
Nhà nước quy định về bình đẳng giới:
-
Công
dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội và gia đình.
-
Nghiêm
cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
-
Lao
động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có
quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức Nhà nước và người làm công ăn
lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo
quy định của pháp luật.
-
Nhà
nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng
phát huy vai trò của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh,
khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia
đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ
ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ.
Nhà nước quy định bình đẳng giữa các
dân tộc:
-
Các
tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật
-
Công
dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
-
Nhà
nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
-
Các
dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
-
Nhà
nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
34.
Phân tích nguyên tắc tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong
chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân?
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa
của chế định quyền và nghĩa vụ của công dân đó là nguyên tắc thể hiện mối quan
hệ của Nhà nước , xã hội với công dân, với sự phát triển toàn diện của họ. Quy
định quyền và nghĩa vụ phải toàn diện, đầy đủ trên mọi lĩnh vực, xác lập địa vụ
làm chủ của người dân VN.
Chú trọng những đối tượng chính sách
XH: Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi
của Nhà nước Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có
việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định. Những người và gia đình
có công với nước được khen thưởng, chăm sóc.
Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước
và xã hội giúp đỡ. (Đ.67 HP92)
Không chỉ áp dụng đối với công dân
VN còn quy định đối với người nước ngoài sống trên lãnh thổ VN: Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc
lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình, hoặc vì sự nghiệp khoa
học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét
việc cho cư trú (Đ82-HP)
Xử lý
nghiêm minh những ai lợi dụng quyền tự do dân chủ làm trái PL, ảnh hưởng đến
việc thực hiện quyền của những người khác.
35.
Phân tích nội dung quy định “Công dân có quyền tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và
địa phương, kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân” (Đ53-HP)
Quyền tham gia quản lý nhà nước và
xã hội là một trong những quyền chính trị cao nhất của công dân, đảm bảo cho
công dân thực hiện quyền làm chủ của công dân, thực hiện phương châm mọi công
việc của Nhà nước của xã hội “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Quyền tham gia quản lý nhà nước và
xã hội của công dân thể hiện:
-
Công
dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo,
trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội,
Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Nhờ quyền bầu cử và ứng cử vào
QH, HĐND mà công dân có thể lựa chọn được những người ưu tú nhất, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của mình vào các cơ quan nhà nước, giải quyết
những vấn đề quan trọng của đất nước, thực hiện quyền làm chủ đất nước, làm chủ
xã hội.
-
Công
dân có quyền đóng góp ý kiến xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giáo
dục
-
Công
dân có quyền tham gia đóng góp xây dựng HP và PL
-
Tham
gia kiểm tra giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
36.
Tại sao điều 55 HP 92 quy định “Lao động là quyền và
nghĩa vụ của công dân”
Lao động là quyền và nghĩa vụ của
công dân
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ
bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao
động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với
viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển
các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
Quyền lao động kết hợp chặt chẽ với
nghĩa vụ lao động, đó là sự kết hợp hài hòa những yêu cầu của cuộc sống xã hội
với nhu cầu của cuộc sống cá nhân, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của
đất nước. HP92 xác định “Nhà nước và xã hội có kế hoạch đào tạo ngày càng nhiều
việc làm cho người lao động.” bởi vì nó phù hợp với đường lối kinh tế của Nhà
nước ta là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa
dạng dựa trên hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, phù hợp với mục đích chính
sách kinh tế nhà nước ta là làm cho dân giàu nước mạnh đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng mọi năng
lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của
các thành phần kinh tế.
37.
Phân tích điều 57 HP92”Công dân có quyền tự do kinh
doanh”
Công dân có quyền tự do kinh doanh,
đây là quy định được ghi nhận trong đạo luật cơ bản của Nhà nước gắn liền với việc ghi nhận nền kinh tế hàng hóa kinh tế
thị trường và phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế.
Theo quy định của Hiến pháp công dân
có quyền được kinh doanh sản xuất, có quyền sở hữu những thu nhập hợp pháp, của
cải để dành, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong
doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
Trên cơ sở tự nguyện, dân chủ và
cùng có lợi, người lao động có thể góp vốn, góp sức, hợp tác sản xuất kinh
doanh trong các tổ chức kinh tế tập thể
dưới nhiều hình thức với quy mô và mức độ tập thể hóa thích hợp.
Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư
nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh
nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho
quốc kế dân sinh.
Kinh tế gia đình được khuyến khích
phát triển.
38.
Tại sao điều 59 HP92 quy định “Học tập là quyền và nghĩa
vụ của công dân”
Bên cạnh quyền lao động, Hiến pháp
xác lập quyền học tập của công dân. Cũng như lao động, học tập vừa là quyền vừa
là nghĩa vụ của công dân: Điều 59 HP92 quy định rõ “Học tập là quyền và nghĩa
vụ của công dân”.
Ngay từ khi nước nhà mới dành được
độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến vấn đề nâng cao dân trí. Người đã
xác định rằng học tập là quyền của mỗi công dân của một nhà nước độc lập, đồng
thời nó cũng phải là bổn phận của mỗi người. Người đã viết: “Muốn giữ vững nền
độc lập, muốn cho dân mạnh, nước giàu, mọ người Việt Nam phải hiểu biết quyền
lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để tham gian vào công
cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”.
Xuất phát từ tinh thần đó, Hồ Chủ
tịch đã khẳng định, muốn xây dựng CNXH phải có con người XHCN, vì vậy cách mạng
chính trị - tư tưởng là một trong ba nội dung của cách mạng XHCN. Chính sách
phát triển nền giáo dục Việt nam luôn thể hiện nhất quán tư tưởng vì con người,
giải phóng con người, tạo điều kiện để mỗi người có thể chủ động làm chủ bản
than và làm chủ xã hội bằng năng lực và trí tuệ của mình.
-
Như
vậy, nâng cao dân trí là mục đích đầu tiên của nền giáo dục VN, vì học vấn là
cái gốc của văn hoá. Có nâng cao được dân trí mới mở rộng được tầm nhìn, mới có
sự nhận thức đúng đắng về tự nhiên và xã hội.
-
Giáo
dục còn nhằm mục đích đào tạo nhân lực cho đất nước. Giáo dục trước hết phải
đào tạo ra những con người lao động mới có trí thức, có đạo đức, có sức khoẻ.
-
Nền
giáo dục VN còn nhằm mục đích bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Để đạt được những mục đích trên, nhà
nước cần có sự định hướng đúng cho sự phát triển của giáo dục, phải có chính
sách phù hợp trong việc sử dụng, đãi ngộ nhân tài.
39.
Phân tích quy định”Công dân có quyền tự do đi lại và cư
trú ở trong nước, có quyền đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy
định của Pháp luật” (Đ68-HP92)
“Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú
ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của
pháp luật.” – Đ68 HP 92
Theo quy định của Hiến pháp hiện
hành tại điều 68 HP 92, công dân Việt Nam có quyền tự do đi lại và cư trú ở
trong nước, có quyền đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định
của Pháp luật.
Như vậy, cũng như các Hiến pháp
trước đây, Hiến pháp mới cho phép công dân Việt Nam có quyền tự do đi lại và
lựa chọn chỗ ở cho bản thân và gia đình ở mọi nơi trên đất Việt nam. So với HP
năm 59, 80, quyền tự do đi ra nước ngoài trong Hp 92 được quy định rõ ràng hơn.
Việc quy định trong đạo luật cơ bản của nhà nước quyền của công dân được “tự do
đi ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về theo quy định của pháp luật” đáp ứng
nguyện vọng chính đáng của mọi người, phù hợp với đường lối đối ngoại của Nhà
nước ta là mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới không
phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau.
40.
Phân tích quy định “Công dân có quyền hội họp, lập hội,
biểu tình theo quy định của pháp luật” (Điều 69 – Hiến pháp 1992)
Điều thứ 10
Công dân Việt Nam có quyền:
-
Tự
do ngôn luận
-
Tự
do xuất bản
-
Tự
do tổ chức và hội họp
-
Tự
do tín ngưỡng
-
Tự
do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài.
Điều 25 – Hiến pháp 1959
Công dân nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà có các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội và biểu tình.
Nhà nước bảo đảm những điều kiện vật chất cần thiết để công dân được hưởng các
quyền đó.
Điều 67 – Hiến pháp 1980
Công dân có các quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do lập hội, tự do biểu tình, phù hợp với
lợi ích của chủ nghĩa xã hội và của nhân dân.
Nhà nước
tạo điều kiện vật chất cần thiết để công dân sử dụng các quyền đó.
Không ai
được lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước và của
nhân dân.
Điều 69 – Hiến pháp 1992, Hiến pháp
1992 sửa đổi
Công dân có quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình
theo quy định của pháp luật.
Quyền hội họp đã được quy định ngay
từ hiến pháp 1946, trong Điều 10 Hiến pháp 1946. Lần đầu tiên trong lịch sử
Việt Nam , nhân dân Việt Nam
được đảm bảo các quyền tự do, dân chủ.
Quyền này được bổ sung thêm quyền lập hội và biểu tình trong Điều 25
Hiến pháp 1959 và được phát huy trong
Điều 67 Hiến pháp 1980 và Điều 69 Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 1992 sửa
đổi. Đây là một trong những quyền cơ bản của công dân thuộc nhóm quyền tự do
dân chủ , tự do cá nhân đồng thời cũng là quyền chính trị của công dân. Nhà
nước ta tôn trọng quyền tự do dân chủ của mọi công dân vì sự phát triển tự do
của tất cả mọi người.
41.
Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo quy định của
pháp luật hiện hành
a) Nội dung:
Đây
là nguyên tắc quan trọng trong việc tổ chức các cuộc bầu cử, là tiêu chuẩn đầu
tiên để đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử. Cuộc bầu cử càng được mở rộng cho
nhiều người tham gia bao nhiêu càng thể hiện mức độ dân chủ bấy nhiêu.
Cuộc
bầu cử phổ thông là cuộc bầu cử được tổ chức cho nhiều người tham gia, tức là
một hoạt động phổ cập, không hạn chế đối với bất kỳ một đối tượng công dân nào,
nếu con người đạt mức độ trưởng thành hoàn chỉnh về mặt nhận thức – đạt 18
tuổi.
Pháp
luật quy định những trường hợp đặc biệt sau không được tham gia bầu cử:
-
Những
người mất trí không tự chủ được suy nghĩ và hành động của mình, không phân biệt
đúng sai, có những rối loạn về mặt nhận thức;
-
Những
người bị giam để thi hành án phạt tù;
-
Những
người đang bị tạm giam theo quyết định của tòa án hoặc theo quyết định hay phê chuẩn của VKS.
b) Ý
nghĩa:
Ngay từ thời
non trẻ, Nhà nước VN đã áp dụng nguyên tắc bầu cử phổ thông cho mọi công dân
VN. Nguyên tắc này đến nay vần giữ nguyên ý nghĩa của nó và được ấn định trong
Hiến pháp 1959,1980 và 1992. Điều 54 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân, không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ
văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền
bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.”
Quyền
bầu cử phổ thông của nhà nước XHCN VN khác với quyền bầu cử phổ thông của nhà
nước tư sản không những bằng việc không quy định hạn chế tiêu chuẩn người tham
gia bầu cử, trừ việc quy định hạn chế ở dưới mức tuổi trường thành mà còn quy
định sự tham gia bầu cử của tất cảc các quân nhân đang tại ngũ. Hạn chế việc
tham gia của quân đội vào các cuộc bầu cử là đặc trưng của chế độ tư bản (quân
đội không tham gia chính trị).
Quyền
bầu cử của công dân được các cơ quan phụ trách bầu cử ghi nhận trong danh sách
cử tri. Tất cả mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật từ đủ
18 tuổi trở lên, không bị pháp luật tước quyền bầu cử đều được ghi tên trong
danh sách cử tri.
c) Biểu hiện của nguyên tắc
trong luật bầu cử:
Để
đảm bảo nguyên tắc bầu cử phổ thông, Luật bầu cử quy định hàng loạt biện pháp
nhằm khắc phục sự sai sót trong quá trình lập danh sách cử tri:
-
Việc
niêm yết danh sách cử tri bằng các phương tiện thông tin đại chúng: Điều 25
Luật bầu cử: “Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh
sách cử tri phải niêm yết danh sách đó tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và những nơi công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng
rãi việc niêm yết để nhân dân kiểm tra danh sách cử tri.”
-
Việc
công dân có quyền kiểm tra, khiếu nại về cử tri và danh sách cử tri: Điều 26 –
Luật bầu cử: “Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có sai sót thì trong
thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày niêm yết, mọi người có quyền khiếu nại, tố
cáo hoặc kiến nghị bằng miệng hoặc bằng văn bản với cơ quan lập danh sách cử
tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải tiếp nhận và ghi vào sổ những khiếu nại,
tố cáo hoặc kiến nghị đó. Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại, tố cáo hoặc kiến nghị, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và
thông báo cho người khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị biết kết quả giải quyết.”
-
Quyền
cử tri được giới thiệu đến bầu cử nơi mới đến: Điều 27 – Luật bầu cử: ” Từ
khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi
khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri
thì có quyền xin giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
đó để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi mới đến. Khi
cấp giấy chứng nhận, Uỷ ban nhân dân phải ghi ngay vào danh sách bên cạnh tên
cử tri "Đi bỏ phiếu nơi khác".
42.
Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo quy định của
pháp luật hiện hành.
a) Nội dung:
Cử tri
tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu thẳng cho người ấy làm đại biểu Quốc hội hay
đại biểu HĐND không thông qua người nào khác, cấp nào khác(những đại cử tri
hoặc một cơ quan nào khác gọi là cấp trung gian).
b) Ý nghĩa:
Nguyên
tắc trực tiếp bầu cử ra người đại diện cho mình trong các cơ quan quyền lực nhà
nước, không thông qua một khâu trung gian nào khác là một nguyên tắc thể hiện
rõ tính chất dân chủ trong sự hình thành bộ máy nhà nước. Chính nguyên tắc này
cho phép người đại diện được nhân dân trực tiếp bầu ra nhận được quyền lực nhà
nước từ nhân dân.
c) Biểu hiện của nguyên tắc
trong Luật bầu cử:
Luật
bầu cử của Nhà nước ta hiện nay có các quy định chặt chẽ để bảo đảm cho nguyên
tắc trực tiếp được thực hiện: Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp
phải được tiến hành vào ngày chủ nhật để nhân dân có điều kiện trực tiếp tham
gia bỏ phiếu (Điều 54); trước ngày bỏ phiếu, nhân dân được thường xuyên thông
báo địa điểm bỏ phiếu (Điều 56); cử tri phải tự mình đi bầu không nhờ người khác
bầu thay hay bầu bằng cách gửi thư (Điều 58); không đồng ý ứng viên nào thì
trực tiếp gạch tên của ứng viên đó lên phiếu bầu…
43.
Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
a) Nội
dung:
Các cử
tri được tham gia vào việc bầu cử, có quyền và nghĩa vụ như nhau, các ứng cử
viên được giới thiệu ra ứng cử theo tỷ lệ như nhau, kết quả bầu chỉ phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ
phiếu cho mỗi ứng cử viên, là cơ sở để xác định kết quả trúng cử.
b) Ý nghĩa:
Đây
là nguyên tắc đòi hỏi phải tuân thủ trong suốt quá trình tiến hành bầu cử từ
khi lập danh sách cử tri cho đến khi kết thúc, tuyên bố kết quả bầu cử. Mức độ
dân chủ của cuộc bầu cử phụ thuộc chủ yếu vào tiến trình thực hiện nguyên tắc
này.
Trong một chừng mực nào đó, việc thực
hiện nguyên tắc bỏ phiếu kín, bầu cử phổ thông cúng như nguyên tắc bầu cử trực
tiếp cũng là để thực hiện nguyên tắc bình đẳng và ngược lại.
c) Biểu hiện trong Luật bầu
cử:
Để
đảm bảo cho nguyên tắc này, Luật bầu cử quy định:
-
Mỗi
một cử tri được phát một phiếu bầu, giá trị của mỗi phiếu bầu là như nhau;
-
Địa
vị xã hội, tài sản…của cử tri không có ảnh hưởng gì đến giá trị của phiếu bầu.
Không vì địa vị xã hội của mình mà cử tri không chấp hành đầy đủ các quy định
về bầu cử;
-
Mỗi
cử tri chỉ được ghi tên một lần trong danh sách cử tri, chỉ được lập danh sách
ứng cử viên ở một đơn vị bầu cử trong một cuộc bầu cử.
Nguyên
tắc này được bắt đầu bằng chia các đơn vị bầu cử cho các địa phương. Việc chia
đơn vị bầu cử phải căn cứ vào dân số các địa phương và tổng số các đại biểu
phải bầu. Mỗi đơn vị bầu cử được bầu ra số lượng đại biểu tỷ lệ thuận với số
dân của mình. Việc ấn định số lượng đại biểu phải bầu cho mỗi đơn vị dựa trên
định mức bầu cử và số lượng cử tri của đơn vị bầu cử. Định mức bầu cử bằng tổng
số dân số có trên lãnh thổ diễn ra cuộc bầu cử chia cho tổng số đại biểu HĐND
hoặc đại biểu Quốc hội phải bầu.
44.
Phân tích nguyên tắc bỏ phiếu kín theo quy định của pháp
luật hiện hành.
a) Nội dung:
Nguyên
tắc này đòi hỏi cử tri khi bỏ phiếu phải tự mình viết phiếu, tự mình gạch tên
người ứng cử nào mà mình không tín nhiệm ở phiếu bầu đã được in sẵn, tự mình bỏ
phiếu bầu vào hòm phiếu, không một người nào được xem cử tri viết phiếu. Cử tri
không viết được thì nhờ người khác viết nhưng phải tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Nếu vì tàn tật không tự mình bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ phiếu
vào hòm (Điều 59,60 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội).
Ở phòng bỏ phiếu, tổ bầu cử phải kết
hợp với UBND xã, phường, thị trấn bố trí nhiều nơi viết phiếu tách biệt nhau
thành các buồng viết phiếu và hạn chế khả năng có mặt trong lúc cử tri viết
phiếu của bất cứ ai.
b) Ý nghĩa:
Nguyên
tắc này bảo đảm cho cử tri tự do biểu lộ ý chỉ của mình trong việc lựa chọn đại
biểu; tránh mọi sự áp đặt.
c) Biểu hiện trong Luật bầu
cử:
Điều 59: Cử tri không thể tự viết được phiếu
bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải
bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu
được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể
đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở
của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.
Điều 60: Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai
được đến xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử; nếu viết hỏng, cử tri có quyền đề
nghị Tổ bầu cử đổi phiếu bầu khác.
45.
Những điều kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân theo
quy định của pháp luật hiện hành
Quyền
bầu cử là những quy định của pháp luật về khả năng công dân được quyền lựa chọn
đại biểu của mình ở cơ quan quyền lực nhà nước.
Căn
cứ vào Điều 54 HP nước CHXHCN Việt nam năm 1992, được sửa đổi bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của QH khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn
cứ vào Luật Bầu cử ĐBQH được QH thông qua ngày 15/4/1997;
Căn
cứ Luật của QH số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật bầu cử ĐBQH. Điều 23 quy định về điều kiện thực hiện quyền bầu cử của
công dân như sau:
Ø Điều kiện cần:
− Là Công dân Việt Nam
− Đủ 18 tuổi trở lên.
Ø Những trường hợp không được tham gia
bầu cử:
− Những người mất trí không tự chủ được
suy nghĩ và hành động của mình, không phân biệt đúng, sai, có những rối loạn về
mặt nhận thức;
− Những người bị giam để thi hành án
phạt tù;
− Những người đang bị tạm giam theo
quyết định của toà án hoặc theo quyết định hay phê chuẩn của viện kiểm sát
46.
Những điều kiện thực hiện quyền ứng cử của công dân theo
quy định của pháp luật hiện hành
Quyền
ứng cử là những quy định của pháp luật về khả năng công dân thực hiện nguyện
vọng của mình được bầu làm đại biểu ở cơ quan quyền lực nhà nước.
Căn
cứ vào Điều 54 HP nước CHXHCN Việt nam năm 1992, được sửa đổi bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của QH khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn
cứ vào Luật Bầu cử ĐBQH được QH thông qua ngày 15/4/1997;
Căn
cứ Luật của QH số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật bầu cử ĐBQH. Điều 29 quy định về điều kiện thực hiện quyền bầu cử của
công dân như sau:
Ø Điều kiện cần:
− Là Công dân Việt Nam
− Đủ 21 tuổi trở lên.
Ø Những trường hợp không được tham gia
ứng cử:
− Những người không đủ điều kiện tham
gia bầu cử.
− Những người đang bị quản chế để giáo
dục, giáo dưỡng ở các cơ sở tại xã, phường (đủ điều kiện tham gia bầu cử nhưng
không đủ điều kiện tham gia ứng cử);
− Những người đang bị khởi tố;
− Những người đang chấp hành bản án;
− Những người đã hoàn thành việc chấp
hành bản án nhưng chưa được tuyên bố xoá án.
47.
Những điều kiện của người trúng cử Đại biểu Quốc hội theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Đại
biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không
chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại điện cho nhân dân
cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc
hội. (Điều 43 – Luật về tổ chức Quốc hội).
Điều
kiện cần và đủ để một người trúng cử đại biểu Quốc hội:
-
Công
dân Việt Nam đủ 21 tuổi
-
Đủ
tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội: Điều 3 Luật bầu cử ĐBQH:
Đại biểu Quốc hội có những tiêu chuẩn
sau đây:
1- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh;
2- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liên chính,
chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; kiên quyết đấu tranh chống mọi
biểu hiện quan liệu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm
pháp luật;
3- Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại
biểu Quốc hội, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;
4- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
5- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc
hội.
-
Được
đề cử: Được cơ quan tổ chức đơn vị giới thiệu ra ứng cử. Trên cơ sở đó Mặt trận
tổ quốc mới hiệp thương. Đoàn chủ tịch UBND Mặt trận tổ quốc VN hiệp thương
những người ở TW.
-
Ban
thường trực UB MTTQ cấp tỉnh giới thiệu người ở địa phương ra ứng cử.
-
Tự
ứng cử: phải lấy ý kiến của của cử tri nơi người đó cư trú và của cơ quan, đơn
vị công tác (nếu có).
-
Khi
đưa ra bầu phải đạt quá bán số phiếu hợp lệ và nhiều phiếu hơn từ trên xuống
(đa số tuyệt đối)
-
Được
UB thẩm tra tư cách đại biểu ra nghị quyết công nhận đủ tư cách đại biểu Quốc
hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội, Quốc hội đã bầu
ra UB thẩm tra tư cách ĐBQH. Căn cứ vào kết quả điều tra của UB này, Quốc hội
phê chuẩn ĐBQH.
48.
Phân tích nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với các cơ quan
Nhà nước
Điều 4 Hiến pháp 1992 đã khẳng định “Đảng
cộng sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Trong lịch sử lập hiến VN, vị trí vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống chính trị luôn được thể hiện
trong các bản Hiến pháp.
Trong Hiến pháp 1946 mặc dù không có
điều khoản riêng về sự lãnh đạo của Đảng nhưng thông qua Chế định Chủ tịch nước
và với vị trí vai trò đặc biệt của Chủ tịch Hồ Chí Minh – người sáng lập ra
Đảng cộng sản, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng đã được tổ chức
thực hiện thắng lợi.
Hiến pháp 1959 đã thể hiện quyền
lãnh đạo của Đảng trong Lời nói đầu.
Hiến pháp 1980 đã thể chế hóa vai
trò lãnh đạo của Đảng một cách cụ thể trong Lời nói đầu và Điều 4 Hiến pháp 1992, đã được sửa đổi bổ
sung năm 2001 đã thể hiện ngắn gọn, chặt chẽ và đầy đủ hơn vai trò lãnh đạo của
Đảng đối vời Nhà nước và hệ thống chính trị. Điều 4 Hiến pháp 1992 đã ghi nhận “Đảng cộng sản Việt Nam … là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội”.
Sự ghi nhận này trở thành nguyên tắc
của Hiến pháp vì vậy trong tổ chức hoạt động của các cơ quan nhà nước luôn lấy
nguyên tắc Đảng lãnh đạo làm cơ sở pháp lý phục vụ cho lợi ích của Đảng cầm
quyền.
a) Hình
thức lãnh đạo của Đảng:
-
Đảng
đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự phát triển của
toàn xã hội trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Trên cơ sở
đó, nhà nước tể chế hóa thành hiến pháp và pháp luật.
-
Đảng
vạch ra phương hướng và nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước.
-
Đảng
đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ; phát hiện, lựa chọn,
bồi dưỡng những đảng viên ưu tú và những người ngoài Đảng có phẩm chất và năng
lực giới thiệu với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội thông
qua cơ chế bầu cử, tuyển chọn để bố trí vào làm việc trong các cơ quan đó.
-
Đảng
thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng bằng các
giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, qua đó tập hợp, giáo
dục và động viên quần chúng tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, ủng hộ
và tích cực thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, tôn trọng pháp luật của
Nhà nước.
-
Đảng
thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối chính
sách, nghị quyết của Đảng đối với các Đảng viên, các tổ chức Đảng, các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai lầm
lệch lạc.
Về thực
chất sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo điều
kiện để Nhà nước và các tổ chức thành viên của hệ thống chính trị có thể chủ
động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động.
b) Phương
pháp lãnh đạo của Đảng:
Phương pháp dân chủ, giáo dục thuyết
phục và dựa vào uy tín và năng lực của các đảng viên và tổ chức cơ sở Đảng.
49.
Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và
hoạt động của Quốc hội theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nguyên tắc này được quy định ngay từ
Hiến pháp 1959 (Điều 4), Hiến pháp 1980 (Điều 6) và hiện nay được quy định tại
Điều 6 Hiến pháp 1992: ”Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà
nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.”
Điều
4 – Hiến pháp 1959
Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan Nhà nước khác đều thực hành nguyên tắc
tập trung dân chủ.
Điều
6 – Hiến pháp 1980
Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều
6 – Hiến pháp 1992
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác
của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều
4 – Luật về tổ chức Quốc hội
Quốc hội tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên
tắc này bắt nguồn từ yêu cầu quản lý xã hội của Nhà nước và từ bản chất giai
cấp của Nhà nước. Trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội đòi hỏi phải có sự tập
trung quyền lực. Có tập trung quyền lực mới điều khiển được xã hội, mới thiết
lập được một trật tự xã hội nhất định. Vì vậy, trong xã hội có giai cấp, quyền
lực nhà nước là chủ yếu, tập trung vào Nhà nước. Đối với nhà nước bóc lột thì
sự tập trung này là độc đoán, chuyên quyền. Còn nhà nước XHCN nói chung và Nhà
nước CHXHCN VN nói riêng thì tập trung là cần thiết, nhưng phải dân chủ với
nhân dân vì Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nguyên tắc tập trung thể hiện:
-
Quyền
lực nhà nước tập trung chủ yếu vào Quốc hội, quyền lực các cơ quan khác đều bắt
nguồn từ quyền lực của Quốc hội. Các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm
trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội. (Điều 109 – Hiến pháp 1992).
-
Quyết
định của cấp trên, của trung ương buộc cấp dưới, địa phương phải thực hiện.
Biểu
hiện của nguyên tắc dân chủ:
-
Có
sự phân công phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước. Quốc hội phải tạo điều kiện
để các cơ quan nhà nước chủ động sáng tạo khi thựic hiện quyền lực của mình.
-
Cơ
quan nhà nước chỉ có thể hình thành bằng con đường bầu cử trực tiếp và chịu
trách nhiệm trước nhân dân, có thể bị nhân dân bãi nhiệm, miễn nhiệm (Điều 7
Hiến pháp 1992)
-
Quốc
hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước ta nhưng những vấn đề quan
trọng trước khi Quốc hội thảo luận và thông qua phải được đưa ra trưng cầu ý
kiến của nhân dân (như hiến pháp, các bộ luật, luật…). Qua đó có quyết định
đúng đắn, phù hợp lòng dân.
-
Những
vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước được thảo luận, bàn bạc và quyết định theo đa
số.
50. Phân tích nguyên tắc tập trung dân
chủ trong tổ chức và hoạt động của chính phủ theo quy định của Pháp luật hiện
hành?
Điều
6:
-
Chính
phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
-
Hiệu
quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể
Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ, thông qua 3
hình thức: thông qua phiên họp chính phủ, thông qua hoạt động của thủ tướng
chính phủ và thông qua hoạt động của các thành viên chính phủ thể hiện ở các
điểm sau:
a) Phiên họp Chính chủ:
-
CP
họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngoài ra CP có thể họp bất thường (1/3
tổng số thành viên CP yêu cầu hoặc theo QĐ của mình TT triệu tập phiên họp bất
thường). Tại các phiên họp này, CP bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số những
vấn đề thuộc NV, quyền hạn của mình.
-
Những
VĐ sau đây phải nhất thiết thực hiện tại các phiên họp:
+
Chương trình
hoạt động hàng năm của CP,
+
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm
và cả nhiệm kỳ, các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và
Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
+
Các nghị
quyết, nghị định của Chính phủ;
+
Dự án chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, năm năm, hàng
năm, các công trình quan trọng;
+
Dự toán ngân
sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương;
+
Tổng quyết
toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội;
+
Đề án về chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo trình Quốc hội;
+
Các chính sách
cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ, các vấn đề quan
trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
+
Các đề án
trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ;
+
Việc thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
việc thành lập hoặc giải thể các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; quyết
định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính
dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+
Quyết định
việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
+
Các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước
à Thể hiện
tính dân chủ
Hình thức biểu quyết đối với NQ, Nđịnh
của CP: Họp và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết nganh nhau
(50:50) thì thực hiện theo QĐ của thủ tướng đã biểu quyết.
à Thể hiện
tính tập trung
b) Thông
qua hoạt động của TT Chính phủ (Điều 114 HP 1992; Điều 20 Luật tổ chức C.phủ)
-
Hoạt
động của chính phủ đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của
mỗi thành viên Chính phủ. Thủ tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính
phủ, quyết định những vấn đề được Hiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của mình. Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước à Thể hiện tính tập trung.
c) Thông qua hoạt động của các
Bộ trưởng và các thành viên khác thuộc Cphủ (Điều 116 HP 1992 sửa đổi; Điều 23
Luật Tổ chức Cphủ)
-
Phó
TT giúp TT làm nhiệm vụ theo sự phân công của TT. Phó TT chịu trách nhiệm trước
TT, trước Qhội về nhiệm vụ được giao.
-
Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là
người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ
quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả
nước hoặc về công tác được giao phụ trách à Thể hiện
tính tập trung.
51. Phân tích nguyên tắc tập trung dân
chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
theo quy định của Pháp luật hiện hành?
51.1 Nguyên tắc tập trung dân chủ
trong tổ chức và hoạt động của Tòa án:
-
Toà
án xét xử tập thể và quyết định theo đa số - tính dân chủ.
-
TAND
chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực cùng cấp Chánh án Toà án nhân
dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời
gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân - Tính tập trung.
-
Thực
hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán ở tất cả các cấp - tính tập trung
52.2 Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
VKSND:
-
Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội về toàn bộ hoạt động của ngành kiểm sát; trong thời gian Quốc hội
không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và Chủ tịch nước. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo .Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tính tập trung.
-
Những
vấn đề bàn bạc thảo luận tại UBKS thông qua quy định trong trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện
trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban kiểm sát thì thực
hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc
hội hoặc Chủ tịch nước. Tính tập trung.
-
Tại
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân
khu và tương đương thành lập Uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa
số những vấn đề quan trọng (Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của
toàn ngành; Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội và Chủ tịch nước; Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội
đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao về việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ;
những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và
gia đình, hành chính, kinh tế, lao động quan trọng, những vấn đề quan trọng
khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát yêu cầu. Nghị
quyết của Uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán
thành;) - Tính dân chủ.
-
Vai
trò của Hội đồng tuyển chọn kiểm sát viên trong việc hình thành các KSV viện
KSND các cấp.
52. Phân tích nguyên tắc bình đẳng và
đoàn kết dân tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước? (Điều 5 - HP
1992)
-
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam.
-
Nhà nước thực hiện chính
sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, chia rẽ dân tộc.
-
Các dân tộc có quyền dùng
tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
-
Nhà nước thực hiện chính
sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào dân tộc thiểu số.
-
Quốc
hội có hội đồng dân tộc giúp QH thực hiện các vấn đề dân tộc ngang hàng với các
UB khác của Quốc hội. Hội đồng dân tộc có chức năng đặc biệt: các cq NN khi ban
hành các văn bản PL liên quan đến dân tộc phải lấy ý kiến của hội đồng dân tộc.
-
Tên
gọi hội đồng dân tộc: đề cao chính sách dân tộc.
-
Trong
cơ cấu QH: tỷ lệ đồng bào dân tộc chiếm hơn 30%.
-
Trong
hoạt động của các cq NN có ưu tiên đến các dân tộc
-
Lĩnh
vực giáo dục: Ưu tiên các dân tộc
53. Phân tích quy định “Quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân” (Điều 83 HP)
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất
có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những
chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động
của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
-
Trong
tổ chức bộ máy Nhà nước, Quốc hội là cơ quan NN duy nhất do cử tri cả nước bầu
ra theo nguyên tắc bầu cử.
-
QH
gồm có các đại biểu đại diện cho các giai cấp, tầng lớp XH, dân tộc, tôn giáo,
các vùng lãnh thổ và đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân.
-
Đại
biểu quốc hội phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cử tri cả nước.
54. Phân tích quy định “Quốc hội là cơ
quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCNVN” (Điều 83 HP)
-
QH
là cơ quan NN duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp
-
QH
quyết định các chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển
KTXH, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước (QH, CTN, CP, TAND, VKSND trong các luật tương
ứng) và hoạt động của công dân (quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
trong Hiến pháp, quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân trong luật); các quan hệ
xã hội, mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước, (Đ4-HP); giữa MTTQ và các tổ chức
thành viên đối với NN (Đ9-HP)
-
QH
thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của NN với 5 hình thức:
+
Xét báo cáo
công tác của các chủ thể: CTN, UBTVQH, CP, TANDTC, VKSNDTC.
+
Giám sát
trực tiếp hoạt động của các cơ quan của
QH: UBTVQH, Hội đồng dân tộc và 7 Ủy ban của QH.
+
Đại biểu Quốc
hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao
và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
55.
Phân tích chức năng lập hiến và lập pháp của Quốc hội
theo quy định của PL hiện hành?
-
Lập
hiến:
+
QH ban hành
hoặc sửa đổi hiến pháp
+
QH làm hiến
pháp thông qua ủy ban dự thảo hiến pháp và ủy ban dự thảo sửa đổi hiến pháp
-
Lập
Pháp:
+
QH làm luật và
sửa đổi luật; chương trình xây dựng luật và pháp lệnh. QH ban hành luật nhưng
không dự thảo luật.
+
Chủ tịch nước,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Chính
phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra
trước Quốc hội.
+
Đại biểu Quốc
hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật ra trước Quốc hội.
56.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của các cơ quan Nhà nước bằng những hình thức cụ thể nào?
-
QH
thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của NN với 3 hình thức:
+
Xem xét báo
cáo công tác của các chủ thể: CTN, UBTVQH, CP, TANDTC, VKSNDTC.
+
Giám sát
trực tiếp hoạt động của các cơ quan của
QH: UBTVQH, Hội đồng dân tộc và 9 Ủy ban của QH (UB chuyên trách: UB pháp luật;
UB tư pháp; UB ktế; UB tài chính, ngân sách; UB văn hóa GD thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng; UB quốc phòng và an ninh; UB về các vấn đề XH; UB KH công
nghệ và môi trường; UB đối ngoại của Qhội).
+
Đại biểu Quốc
hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao
và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
57. Phân tích nội dung kỳ họp quốc hội?
Kỳ họp quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của QH. Tại kỳ họp QH tập trung đông đủ nhất đại biểu QH, thảo luận dân chủ và quyết định các vấn đề
quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân, thực hiện quyền giám sát tối cao
đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.
QH mỗi năm họp 2 kỳ do UBTVQH triệu tập. Trong
trường hợp CTN, Thủ tướng CP hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH yêu cầu hoặc
theo quyết định của mình thì UBTVQH họp bất thường.
-
Chuẩn bị kỳ
họp:
+
UBTVQH dự kiến
chương trình kỳ họp căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại
biểu Quốc hội;
+
Chỉ đạo, điều
hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung
kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác
trình Quốc hội;
-
Triệu tập
+
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quyết định triệu tập kỳ họp Quốc hội thường lệ chậm nhất là ba mươi
ngày, kỳ họp Quốc hội bất thường chậm nhất là bảy ngày, trước ngày khai mạc kỳ
họp. Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội
cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
-
Nội dung:
a) Tại
phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất mỗi khoá Quốc hội,
-
Quốc hội bầu Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội
gồm Chủ nhiệm, một Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên trong số đại biểu Quốc hội do
Chủ tịch Quốc hội khoá trước giới thiệu. Căn cứ vào báo cáo của Uỷ ban thẩm tra
tư cách đại biểu, Quốc hội quyết định xác nhận tư cách đại biểu của các đại
biểu Quốc hội đã được bầu, tuyên bố những trường hợp cá biệt mà việc bầu cử đại
biểu không có giá trị.
-
QH tiến hành bầu cử các chức danh lãnh đạo cao cấp
nhất của Nhà nước bằng cách bỏ phiếu kín: CTN, Phó CTN, Chủ tịch QH, các ủy
viên UBTVQH, chủ tịch, P Chủ tịch và các ủy viên của Hội đồng dân tộc; Chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm và các ủy viên của các Ủy ban của QH; ; Thủ tướng CP;
Chánh án TANDTC; Viện trưởng VKSNDTC trong số các ĐBQH.
b) Trình tự thủ tục xem xét thông qua các
dự án luật.
-
Trình bày các dự án trước QH
-
Thuyết trình việc thẩm tra các dự án: các cơ quan của
QH
-
Thảo luận các dự án (thảo luận ở các tổ đại biểu hoặc tập trung ở hội trường)
-
Biểu quyết thông qua dự án
c) Chất vấn và trả lời chất vấn: (mục đích nhằm quy trách nhiệm đối với người bị chất vấn
và tìm ra các giải pháp để giải quyết vấn đề): Tại kỳ họp ĐBQH gửi chất vấn đến
chủ tịch QH, người bị chất vấn ( CTN, Bộ trưởng, Chánh án TANDTC; Viện trưởng
VKSNDTC) phải trả lời trước QH tại kỳ họp đó. Nếu người chất vấn không đồng ý
với trả lời của người chất vấn thì có quyền đề xuất QH xem xét.
58. Phân tích hình thức hoạt động của
Quốc hội thông qua hoạt động của UBTVQH theo quy định của PL hiện hành?
-
Quốc hội hoạt động chủ yếu thông qua các kỳ họp của
QH. QH mỗi năm họp 2 kỳ do UBTVQH triệu tập. Trong trường hợp CTN, Thủ tướng CP
hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH yêu cầu hoặc theo quyết định của mình thì
UBTVQH họp bất thường.
-
UBTVQH dự kiến chương trình kỳ họp căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội;
-
UBTVQH Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các
cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các
dự án luật, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội;
-
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập kỳ họp
Quốc hội thường lệ chậm nhất là ba mươi ngày, kỳ họp Quốc hội bất thường chậm
nhất là bảy ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Dự kiến chương trình làm việc của
kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập kỳ họp
-
UBTVQH Tổ chức và bảo đảm việc thực hiện chương trình
kỳ họp Quốc hội ;
-
UBTVQH Xem xét các kiến nghị của cử tri và yêu cầu các
cơ quan liên quan nghiên cứu, giải quyết để báo cáo với Quốc hội;
-
UBTVQH Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc
hội và ý kiến của nhân dân để chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết và dự án
khác trình Quốc hội ;
-
UBTVQH Quyết định các vấn đề khác liên quan đến kỳ họp
Quốc hội
59. Phân tích hình thức hoạt động của
Quốc hội thông qua hoạt động của Hội đồng dân tộc theo quy định của PL hiện
hành?
-
Hội đồng dân tộc là cơ quan của Quốc hội, làm việc
theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc
theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
-
Hội đồng dân
tộc có nhiệm vụ thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và các
dự án khác; thẩm tra những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội
giao; trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát; kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc giải thích
Hiến pháp, luật, pháp lệnh và những vấn đề trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
-
Hội đồng dân tộc có quyền kiến nghị Uỷ ban thường vụ
Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ
các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
-
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội
những vấn đề về dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân
tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có
đồng bào dân tộc thiểu số
-
Chủ tịch Hội đồng dân tộc được tham dự các phiên họp
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
60. Phân tích hình thức hoạt động của
Quốc hội thông qua hoạt động của các Ủy ban của QH theo quy định của PL hiện
hành
Các ủy ban
của QH: Do QH bầu ra, để giúp QH thực hiện được tốt các nhiệm vụ, quyền hạn.
-
Nghiên cứu, thẩm tra những vấn đề được QH và UBTVQH
giao cho.
-
Đề xuất những sáng kiến giúp QH và UBTVQH giải quyết
tốt các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của mình.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, QH thành
lập ra 2 Ủy ban:
a) Ủy ban
thường trực: là những ủy ban hoạt động thường xuyên.
Nhiệm vụ:
+
Nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự
án pháp lệnh và dự án khác.
+
Thẩm tra các báo cáo được QH hoặc UB TVQH giao cho.
+
Trình QH chương trình xd Luật và Pháp lệnh
+
Thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn do luật định
+
Kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy
ban.
7 Ủy ban chuyên trách được thành
lập:
+
UB Pháp
luật;
+
UB Kinh tế và ngân sách;
+
UB Quốc phòng và an ninh;
+
UB Văn hóa, giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng;
+
UB về các vấn đề xã hội;
+
UB công nghệ và môi trường;
+
UB đối ngoại của Qhội.
Đến thời điểm hiện nay có 9 UB gồm
(theo Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật TC QH ngày 02/4/2007): UB pháp luật; UB tư pháp; UB ktế; UB tài chính, ngân
sách; UB văn hóa GD thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; UB quốc phòng và an
ninh; UB về các vấn đề XH; UB KH công nghệ và môi trường; UB đối ngoại của Qhội.
b) Ủy ban
lâm thời: là ủy ban được QH thành lập ra khi xét thấy cần thiết để
thẩm tra hay điều tra về một vấn đề nhất định (Dự thảo HP và dự thảo sửa đổi
HP; UB kiểm tra tư cách đại biểu). Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Ủy ban này sẽ
giải thể.
Các thành viên của HĐDT và các ủy ban của QH phải là đại biểu QH và
không thể đồng thời là thành viên CP để đảm bảo tính khách quan trong việc giám
sát hoạt động của cơ quan chấp hành của QH.
61. Cơ cấu tổ chức của QH theo quy định
PL hiện hành
QH là:
-
Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân
-
Cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước CHXHCNVN.
Để thực hiện được quyền lực tối cao
của mình, bên cạnh QH là những cơ quan đại diện thay mặt, hỗ trợ QH giải quyết các công việc liên quan. Các cơ
quan của QH gồm có: Ủy ban thường vụ QH, Hội đồng dân tộc và các ủy ban của QH.
QH được thành lập theo chế độ 1
viện, các kỳ họp QH được ký hiệu theo chữ số La Mã, QH hết nhiệm kỳ được bầu
lại, trách nhiệm plý các thành viên trong QH là ngang nhau.
1.
Theo HP1959, Ủy ban thường vụ QH là cơ quan thường
trực của QH. Theo HP1980, Ủy ban thường vụ QH được thay thế bằng Hội đồng NN.
Tuy nhiên, khi hoạt động cơ quan này đã bộc lộ những hạn chế (chức năng, nhiệm
vụ rất nặng nề nhưng cơ cấu thành viên của Hội đồng NN hầu hết là những người
kiêm nhiệm) è không phát
huy được hết vai trò của mình trong việc ban hành nhiều pháp lệnh trên tất cả
mọi lĩnh vực. Vì vậy, tới HP1992, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng NN đã được
phân định cho 2 cơ quan khác nhau:
-
Chức năng nguyên thủ quốc gia do Chủ tịch nước đảm
nhiệm
-
Ủy ban thường vụ QH là cơ quan thường trực của QH. Ủy
ban thường vụ QH gồm:
+
Chủ tịch QH. Được QH bầu ra.
+
Các Phó
chủ tịch QH
+
Các ủy viên.
Chế độ tập thể (biểu quyết theo đa
số).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
thường vụ QH(Điều 91-HP1992):
a) Nhiệm
vụ:
-
Ủy ban thường vụ QH công bố và chủ trì việc bầu cử đại
biểu QH
-
Tổ chức việc chuẩn bị triệu tập và chủ trì các kỳ họp
QH
-
Giải thích hiến pháp, luật, pháp lệnh, ra pháp lệnh về
những vđề được QH giao.
-
UBTVQH thực hiện quan hệ đối ngoại của QH, tổ chức
trưng cầu dân ý theo quyết định của QH.
-
UBTVQH được giải quyết một vấn đề thuộc thẩm quyền của
QH khi QH không thể họp (Tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm
lược).
b) Quyền
hạn:
-
Ủy ban thường vụ QH giám sát việc thi hành Hiến pháp,
các văn bản QPPL (luật, nghị quyết của
QH, pháp lệnh, nghị quyết)
-
Giám sát hoạt động của CP, TA NDTC, VKSNDTC.
-
Đình chỉ thi hành các văn bản của CP, TTCP, TANDTC,
VKSNDTC trái VB của QH thì UBTVQH đề nghị QH bãi bỏ
-
Hủy bỏ các văn bản của CP, TTCP, TANDTC, VKSNDTC trái
với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ QH.
-
Giám sát hoạt động của HĐND tỉnh è có quyền bãi bỏ nếu nghị
quyết của HĐND cấp tỉnh trái với VB của cấp trên.
-
Giải tán HĐND cấp tỉnh gây thiệt hại nghiêm trọng đến
quyền lợi ndân.
c) Ngoài
ra còn 1 số nhiệm vụ và quyền hạn (Đ15 Luật tổ chức QH):
-
Trong trường hợp Quốc hội không thể
họp được, theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm
lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất;
-
Quyết định tổng động viên hoặc động
viên cục bộ;
-
Ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả
nước hoặc ở từng địa phương.
-
Thay mặt QH trong đối ngoại với các
QH nước khác và các liên minh TG
-
Tổ chức trưng cầu ý dân.
Để làm tốt những nhiệm vụ, quyền hạn
trên, UBTVQH phải làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều
19: Uỷ ban thường vụ Quốc hội làm việc
theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Phiên họp của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc
hội tham dự. Pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành. Pháp lệnh, nghị quyết phải được
công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp
Chủ tịch nước trình Quốc hội xem xét lại.
2.
Chủ tịch QH: Chủ tịch QH có vị trí rất quan trọng
trong tổ chức của QH. Chủ tịch Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây (Điều
20 Luật TC QH):
a) Nhiệm vụ:
-
Chủ toạ các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành
Quy chế đại biểu Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội; ký chứng thực luật, nghị
quyết của Quốc hội;
-
Lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; dự
kiến chương trình làm việc, chỉ đạo việc chuẩn bị, triệu tập và chủ toạ các
phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; ký pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội;
-
Triệu tập và chủ toạ hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, của
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; tham dự phiên họp của Hội đồng dân
tộc và các Uỷ ban của Quốc hội khi xét thấy cần thiết;
-
Giữ mối quan hệ với các đại biểu Quốc hội;
b) Quyền
hạn:
-
Chỉ đạo việc thực hiện kinh phí hoạt
động của Quốc hội;
-
Chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện
công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt Quốc hội trong quan hệ đối ngoại của
Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của Đoàn Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức liên
nghị viện thế giới và khu vực.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ
tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch Quốc hội vắng
mặt thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.
3.
Hội đồng dân tộc: tham mưu cho QH về vấn đề dân tộc,
Ban lãnh đạo của HĐDT được bầu ra trong số các đại biểu QH. HĐDT có những nhiệm
vụ và quyền hạn (Điều 26 Luật TCQH).
a) Nhiệm
vụ:
-
Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh
và dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc;
-
Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc;
giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng có đồng bào dân
tộc thiểu số;
b) Quyền
hạn:
-
Tham gia ý kiến về dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội có liên quan đến vấn đề dân tộc và giám sát
việc thực hiện các văn bản đó;
-
Kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước; các vấn đề liên quan
đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan; kiến nghị với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của
Nhà nước ở trung ương và địa phương về những vấn đề có liên quan đến dân tộc
thiểu số.
4.
Các ủy ban của QH được thành lập để giúp QH thực hiện
tốt các nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Quốc hội thành lập ra 2 Ủy ban: Ủy ban
thường trực được thành lập 7 Ủy ban thành viên, phụ trách những vấn đề nhất
định của xã hội và Ủy ban lâm thời được thành lập khi xét thấy cần thiết và sẽ
giải thể khi vấn đề được giải quyết xong.
62. Phân tích hình thức hoạt động của
QH thông qua hoạt động của các đại biểu QH và đoàn đại biểu QH theo quy định
của PL hiện hành :
-
Đại biểu QH là những công dân ưu tú trong các lĩnh vực
hoạt động của NN và xã hội được nhân dân tín nhiệm bầu ra bằng tổng tuyển cử tự
do.
-
Đó là những đại biểu chân chính của nhân dân.
-
Đại biểu QH có địa vị pháp lý đặc biệt vì là người đại
diện của nhân dân đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực NN cao nhất
è Chịu trách nhiệm trước cử tri và cơ quan quyền lực NN cao
nhất.
è Đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân
dân thực hiện quyền lực NN trong QH.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
hình thức hoạt động của ĐBQH
a) Nhiệm
vụ:
-
Liên hệ chặt chẽ với cử tri và làm cầu nối giữa cử tri
với Cơ quan quyền lực NN cao nhất ==> chịu trách nhiệm trước cử tri, trước
QH về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình (trả lời những yêu cầu, kiến
nghị của cử tri…)
-
Đại biểu QH có nhiệm vụ tham gia các kỳ họp QH, thảo
luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của QH
-
Đại biểu QH phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến
pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần phát
huy quyền làm chủ của công dân.
-
Đại biểu QH tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, luật,
các nghị quyết của QH.
-
Đại biểu QH tiếp dân theo định kỳ => nhằm nghe nhân dân góp ý xây dựng NN,
giải quyết những thắc mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo => chuyển tới người
có thẩm quyền giải quyết.
-
Đại biểu QH tham gia các hoạt động của đoàn đại biểu
QH theo chương trình và lịch của đoàn, tham gia sinh hoạt của Hội đồng dân tộc
và Ủy ban của QH.
b) Quyền
hạn: 10 ý
-
Quyền hạn quan trọng nhất của Đại biểu QH là tham gia
thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
-
Ý kiến phát biểu của Đại biểu QH được ghi vào biên
bản, tổng hợp và sử dụng
-
Đại biểu QH có quyền sáng kiến lập pháp, quyền trình
dự án luật ra trước QH, dự án pháp lệnh ra trước UBTVQH theo trình tự và thủ
tục do pháp luật quy định.
-
Chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Thủ tướng CP và
các thành viên khác của CP. Người bị chất vấn phải trả lời nghiêm túc về những
vấn đề bị chất vấn.
-
Đại biểu QH có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan chấm dứt
hành vi trái pháp luật khi phát hiện cá nhân hay cơ quan đó có hành vi vi phạm
pháp luật.
-
Đại biểu QH có quyền gặp gỡ và yêu cầu các CQNN, các
tổ chức cung cấp tình hình và tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động của
đại biểu.
-
Đại biểu QH có quyền tham gia bầu cử và được bầu vào
các CQNN, cơ quan lãnh đạo.
-
Đại biểu QH có quyền biểu quyết về các dự án luật, các
báo cáo. Đại biểu QH được quyền bỏ phiếu tán thành hay không tán thành hay bỏ
quyền biểu quyết về vấn đề được đưa ra trong QH.
-
Đại biểu QH có quyền tham dự các kỳ họp HĐND các cấp
nơi mình được bầu.
-
Đại biểu QH có quyền kiến nghị với Ủy ban Thường vụ QH
xem xét trình QH việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do QH
bầu hoặc phê chuẩn.
63. Chế định của Chủ tịch nước theo HP
1946
Chủ tịch nước theo HP 1946 là người
vừa đứng đầu NN vừa đứng đầu CP.
-
Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chọn trong
Nghị viện nhân dân và phải được hai phần ba tổng số nghị viện bỏ phiếu thuận.
-
Nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy, thì lần
thứ nhì sẽ theo đa số tương đối.
-
Chủ tịch nước được bầu trong thời hạn là 5 năm và có
thể được bầu lại.
-
Chủ tịch nước thay mặt cho đất nước giữ quyền tổng chỉ
huy quân đội, chỉ định hay cách chức các tướng trong lục quân, hải quân và
không quân.
-
Ban bố các đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị
-
Phái đại biểu Việt nam tới nước ngoài và tiếp nhận đại
biểu ngoại giao của các nước.
-
Chọn Thủ tướng trong nghị viện để đưa ra Nghị viện
biểu quyết.
-
Chủ tịch nước có quyền (trong thời hạn 10 ngày) yêu
cầu Nghị viện thảo luận lại những luật đã được biểu quyết thông qua.
-
Chủ tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào trừ
khi phạm tội phản quốc (Điều 31 chương III)
è Chủ tịch nước có vị trí lớn tương tự tổng thống ở các chế độ
cộng hòa tổng thống hay cộng hòa lưỡng tính tư sản.
64. Chế định của Chủ tịch nước theo
HP1959 (Điều 61 đến Điều 70)
Chủ tịch nước đã được tách riêng
thành một chế định độc lập, là người đứng đầu NN, không còn đồng thời là người
đứng đầu CP nữa.
-
Chủ tịch nước thay mặt đất nước thực hiện chức năng
đối nội, đối ngoại, tham gia vào các hoạt động của NN trong việc lập pháp, hành
pháp và tư pháp => Chủ tịch nước là sự phối hợp giữa QH và CP, tuy nhiên vẫn
còn nghiêng nhiều về phía CP.
-
Chủ tịch nước do QH bầu trong nhân dân và phải chịu trách
nhiệm trước QH.
Điều 61: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là người thay mặt cho nước
Việt Nam
dân chủ cộng hoà về mặt đối nội và đối ngoại.
Điều 62: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà bầu ra. Công dân nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà từ ba mươi lăm tuổi trở lên có quyền ứng cử Chủ tịch nước Việt
Nam
dân chủ cộng hoà. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà theo nhiệm kỳ
của Quốc hội.
Điều 63: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
mà công bố pháp luật, pháp lệnh; bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ tướng và
các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch và
các thành viên khác của Hội đồng quốc phòng; công bố lệnh đại xá và lệnh đặc
xá; tặng thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự của Nhà nước; tuyên bố tình
trạng chiến tranh; công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố
lệnh giới nghiêm.
Điều 64: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà tiếp nhận đại diện toàn quyền ngoại giao của nước ngoài cử đến; căn cứ
vào quyết định của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội mà phê chuẩn
hiệp ước ký với nước ngoài, cử và triệu hồi đại diện toàn quyền ngoại giao của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ở nước ngoài.
Điều 65: Chủ tịch nước việt Nam dân chủ
cộng hoà thống lĩnh các lực lượng vũ tranh toàn quốc, giữ chức vụ Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng.
Điều 66: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà, khi xét thấy cần thiết, có quyền tham dự và chủ toạ các phiên họp của
Hội đồng Chính phủ.
Điều 67: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà khi xét thấy cần thiết thì triệu tập và chủ toạ Hội nghị chính trị đặc
biệt.
Hội
nghị chính trị đặc biệt gồm có Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà, Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những
người hữu quan khác.
Hội
nghị chính trị đặc biệt xét những vấn đề lớn của nước nhà. Những ý kiến của Hội
nghị chính trị đặc biệt do Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chuyển đến
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Chính phủ hoặc các cơ quan hữu
quan khác để thảo luận và ra quyết định.
Điều 68: Phó Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ, có thể được chủ tịch uỷ nhiệm thay thế Chủ
tịch trong từng bộ phận chức quyền.
Việc tuyển cử và nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch quy định
như việc tuyển cử và nhiệm kỳ của Chủ tịch.
Điều 69: Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước
Việt Nam
dân chủ cộng hoà làm nhiệm vụ cho đến khi Chủ tịch mới và Phó Chủ tịch mới nhận
chức.
Điều 70: Khi Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà vì tình hình sức khoẻ mà không làm việc được trong một thời gian dài
thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch.
Khi Chủ tịch nước việt Nam dân chủ cộng hoà khuyết thì Phó
Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới.
65. Chế định của Chủ tịch nước theo
HP1980 (Điều 98 đến 103)
Chủ tịch nước tập thể như mô hình ở
các nước XHCN. Hội đồng NN là cơ quan cao nhất, hoạt động thường xuyên của QH,
là chủ tịch tập thể của nước CHXHCNVN. Cách thức tổ chức Chủ tịch tập thể có
những mặt tích cực và mặt tiêu cực
-
Quyền hạn Nguyên thủ quốc gia được thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số è tránh được
những thiếu sót chủ quan, BMNN gọn nhẹ hơn
-
Tuy nhiên, mọi vấn đề phải bàn bạc tập thể, quyết định
theo đa số nên thường chậm chạp, không phân định rõ hoạt động tập thể của CQ
thường trực của QH và chức trách cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động
nhất là hoạt động đại diện NN.
Điều 98: Hội đồng Nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường
xuyên của Quốc hội, là Chủ tịch tập thể của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam .
Hội
đồng Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn được Hiếp
pháp, các luật và nghị quyết của Quốc hội giao cho, quyết định những vấn đề
quan trọng về xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, giám sát việc thi
hành Hiếp pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và của Hội đồng
Nhà nước, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Hội
đồng Nhà nước, thông qua Chủ tịch Hội đồng, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
về đối nội và đối ngoại.
Hội
đồng Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Điều 99: Hội đồng Nhà nước, được bầu ra trong số các đại biểu
Quốc hội, gồm có:
Chủ
tịch Hội đồng Nhà nước,
Các
Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước,
Tổng
thư ký Hội đồng Nhà nước,
Các
uỷ viên Hội đồng Nhà nước.
Số
Phó Chủ tịch và uỷ viên Hội đồng Nhà nước do Quốc hội định.
Thành
viên của Hội đồng Nhà nước không thể đồng thời là thành viên của Hội đồng Bộ
trưởng.
Điều 100: Hội đồng Nhà nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1-
Tuyên bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội.
2-
Triệu tập các kỳ họp của Quốc hội.
3-
Công bố luật.
4- Ra
Pháp lệnh.
5-
Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh.
6-
Quyết định việc trưng cầu ý kiến nhân dân.
7-
Giám sát công tác của Hội đồng bộ trưởng, của Toà án nhân dân tối cao và của
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
8-
Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những Nghị quyết, Nghị định,
Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng trái với Hiến pháp, Luật và Pháp lệnh.
9-
Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, nhằm phát huy
chức năng cơ quan đại biểu nhân dân của Hội đồng nhân dân.
10-
Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết không thích đáng của các Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương; giải tán các Hội đồng
nói trên trong trường hợp các Hội đồng đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền
lợi của nhân dân.
11-
Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các
bộ, các Uỷ ban Nhà nước.
12-
Trong thời gian Quốc hội không họp, cử và bãi miễn các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng, các Bộ trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước.
13-
Cử và bãi miễn các Phó Chánh án, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân
dân tối cao; cử và bãi miễn các Phó Viện trưởng và kiểm sát viên Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao.
14-
Bổ nhiệm, bãi miễn và triệu hồi các đại diện toàn quyền ngoại giao của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài và ở các tổ chức quốc tế.
15-
Tiếp nhận các đại diện toàn quyền ngoại giao của nước ngoài.
16-
Phê chuẩn hoặc bãi bỏ những hiệp ước quốc tế, trừ trường hợp xét thấy cần trình
Quốc hội quyết định.
17-
Quy định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và những hàm và cấp khác.
18-
Quy định và quyết định việc tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu
vinh dự Nhà nước.
19-
Quyết định đặc xá.
20-
Trong thời gian Quốc hội không họp, tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước
nhà bị xâm lược.
21-
Quyết định việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc giới nghiêm trong
toàn quốc hoặc từng địa phương.
Những
quyết định của Hội đồng Nhà nước nói ở các điểm 11, 12 và 20 phải trình Quốc
hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất của Quốc hội.
Quốc
hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét
thấy cần thiết.
Điều 101: Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà
nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội; Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Hội đồng Nhà nước
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Hội đồng Nhà nước
mới.
Điều 102: Các pháp lệnh và nghị quyết
của Hội đồng Nhà nước phải được quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng Nhà
nước biểu quyết tán thành.
Điều 103: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân toàn quốc và giữ chức vụ Chủ tịch
Hội đồng quốc phòng.
66. Vị trí, chức năng của Chủ tịch nước
trong BMNN CHXHCNVN
a) Vị trí
của Chủ tịch nước :
-
Chủ tịch nước là người đứng đầu NN, thay mặt nước
CHXHCNVN về đối nội, đối ngoại.
b) Chức
năng của Chủ tịch nước : 15 chức năng
-
Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh
-
Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức
vụ Chủ tịch HĐQP và an ninh
-
Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch
nước, Thủ tướng CP, Chánh án TANDTC, VTVKSNDTC è Quyền bầu gián tiếp
-
Căn cứ vào nghị quyết của QH bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP è Quyền bổ nhiệm gián tiếp
-
Căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH, ra lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp. Trong trường hợp
UBTVQH không họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương è Quyền
quyết định theo UBTVQH
-
Đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua. Nếu pháp lệnh đó vẫn được UBTVQH biểu
quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình QH
quyết định tại kỳ họp gần nhất è Quyền
quyết định theo UBTVQH
-
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó chánh án, Thẩm
phán TANDTC, Phó viện trưởng, Kiểm sát viên VKSNDTC è Quyền bầu trực tiếp
-
Quyết định phong hàm cấp sĩ quan cấp cao trong lực
lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp đại sứ, quyết định tặng thưởng huân chương,
huy chương, giải thưởng NN và danh hiệu vinh dự NN è Quyền bổ nhiệm trực tiếp
-
Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt nam,
tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài, tiến hành đàm phán, ký kết
điều ước quốc tế với nhân danh NN CHXHCNVN với người đứng đầu NN khác, trình QH
phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký, phê chuẩn hay gia nhập điều ước
quốc tế, trừ trường hợp cần trình QH quyết định è thay mặt NN CHXHCNVN trong
công tác đối ngoại
-
Quyết định cho nhập quốc tịch VN, cho thôi quốc tịch
Việt nam hoặc tước quốc tịch Việt nam è thay mặt NN CHXHCNVN trong công tác đối nội
-
Quyết định đặc xá
-
Chủ tịch nước đề nghị danh sách thành viên Hội đồng
quốc phòng và an ninh trình QH phê chuẩn.
-
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của
UBTVQH. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp
của CP.
-
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
67. Phân tích m.q.hệ giữa Chủ tịch nước
và QH theo quy định của PL hiện hành
QH <==> Chủ tịch nước:
-
QH bầu Chủ tịch nước trong số đại biểu QH theo sự giới
thiệu của UBTVQH (tính phái sinh và gắn bó)
-
Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước QH.
Về mặt lý luận, trong chính thể xã
hội chủ nghĩa, các chức năng đứng đầu nhà nước cũng thuộc về chính Cơ quan
quyền lực NN cao nhất (QH). Vì vậy, Hội đồng NN trước đây nằm trong QH là chủ
tịch tập thể. Nay HP1992 đã tách Chủ tịch nước thành thiết chế riêng song vẫn
nghiêng về QH, gắn bó chặt chẽ với QH
68. Quan hệ Chủ tịch nước với Chính phủ
Chủ tịch nước có mối quan hệ mật
thiết với CP trong cơ chế NNTS. Trong cơ chế nước ta, mối quan hệ đó tuy không
hoàn toàn giống các nước tư bản song cũng có những nét tương tự.
-
Chủ tịch nước đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Thủ tướng CP
-
QH => nghị
quyết => Chủ tịch nước căn cứ vào đó
để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với các Phó thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác trong CP.
-
Trong thời gian QH không họp theo đề nghị của Thủ
tướng, quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. CP, Thủ tướng CP phải báo cáo trước Chủ tịch nước è Việc xác định mối quan hệ
này thể hiện sự tăng cường vai trò của Chủ tịch nước đối với bộ máy hành pháp
và bảo đảm sự phối hợp gắn bó giữa QH, Chủ tịch nước và CP.
69. Quan hệ Chủ tịch nước với Tòa án
nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với
TANDTC – VKSNDTC là mối quan hệ quan trọng. Trước đây, mối quan hệ này chưa
được quy định rõ. Đến nay, trong HP hiện hành quy định rõ mối quan hệ này bảo
đảm cho Chủ tịch nước liên kết, phối hợp với tất cả các cơ quan trong cơ chế
NN.
-
Chủ tịch nước đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chánh án TANDTC, VTVKSNDTC,
-
Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Chánh án, thẩm phán TANDTC, Chánh án, Phó chánh án, Thẩm phán tòa án quân sự
T.W, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phần làm thêm Cơ cấu tổ chức của QH,
Quốc hội (cơ
quan lập pháp)
|
Chính phủ (cơ
quan hành pháp)
|
Hệ thống TAND
(cơ quan tư pháp)
|
1. UBTVQH là
cơ quan thường trực của QH.
-
Chủ tịch QH
-
Các Phó chủ tịch QH
-
Các Ủy viên
Thành viên
UBTVQH không đồng thời là thành viên Chính phủ.
Làm việc theo
chế độ chuyên trách
2. Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của QH làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo
đa số.
|
- Các Bộ và
các cơ quan ngang Bộ. Thành lập hay bãi bỏ cơ quan này theo đề nghị của Thủ
tướng CP.
- Thành phần
Chính phủ :
Thủ tướng CP
Các Phó Thủ
tướng
Các Bộ trưởng
và Thủ trưởng CQ ngang bộ
=> QH quyết
định các số phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng
|
TANDTC
TAND TỈNH/TP.
TAND CẤP HUYỆN
Ngoài ra, có
Tòa án quân sự, Tòa án khác do luật định. Trong trường hợp đặc biệt, QH có thể
quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.
|
VKSNDTC VKSQSỰ
VKSND TỈNH, TP
VKSND
|
70. Vị trí, tính chất, chức năng của
Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành:
Theo
điều 109 HP 1992 sửa đổi “ Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan
hành chính NN cao nhất của nước CHXHCN Việt nam”
* CP
là cq chấp hành của QH
a) QH hình thành
ra CP
-
QH bầu ra TT CP theo đề nghị của CTN
-
QH phê chuẩn đề nghị của thủ tướng về bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các phó TT, BT
-
QH qđ thành lập các Bộ và cq ngang bộ
b) CP có NV tổ chức, triển khai việc thực hiện các VB của QH.
-
CP sẽ ban hành VB và tổ chức thực hiện theo thực tế
c) CP
chịu trách nhiệm và b/cáo công tác trước QH
* CP
là cq hành chính cao nhất của nước CHXH CN Việt Nam
-
CP thống nhất quản lý NN trên tất cả các lĩnh vực của
đ/sống XH: chính trị, VH, quốc phòng, an ninh, đối ngoại (q/lý hành chính)
-
Trong hệ thống quản lý hành chính NN từ TW đến địa
phương, CP là cq đứng đầu trong hệ thống đó
71. Cơ cấu tổ chức và trật tự hình thành
Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành
* Các
thành viên của CP
a/ Thủ tướng (Điều 114-HP)
Thủ tướng: do QH bầu ra trong số đ/b
QH theo bổ nhiệm của CTN
NV, quyền hạn:
Trong lĩnh vực tổ chức NN:
-
Lãnh đạo công tác của CP, các thành viên của CP và các
cq của CP
-
Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của chính phủ
-
Trình QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, cho từ chức đối với phó TT, BT và thủ trưởng cq ngang Bộ
-
Trình QH việc thành lập các Bộ và cq ngang Bộ
-
Phê chuẩn k/quả bầu các thành viên của UBND cấp tỉnh
-
Quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức CT, phú CT UBND
cấp tỉnh
-
Phê chuẩn k/quả miễn nhiệm và bãi nhiệm đối với các
thành viên khác của UBND cấp tỉnh
-
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ
tương đương
Trong lĩnh vực pháp chế
-
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VB trái PL của Bộ,
cq ngang Bộ, quyết định, chỉ thị trái PL của UBND hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh
-
Đình chỉ việc thi hành NQ trái PL của HĐ ND
cấp tỉnh, đồng thời trình UBTV QH bãi bỏ (nguyên tắc tập trung dân chủ của cấp
trên đối với cấp dưới: cq quản lý cấp trên)
b/ Phó thủ tướng
Là người giúp việc của TT
theo sự phân công của TT
c/ BT, thủ trưởng cq
ngang Bộ
-
Là người đứng đầu và lãnh đạo công tác của Bộ, cq
ngang bộ và 1 số công tác khác của CP thuộc ngành và lĩnh vực trong cả nước
* Các cq của CP
c) Bộ, cq ngang bộ
-
Thống nhất quản lý hành chính NN thuộc ngành và lĩnh
vực trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công của ngành và lĩnh vực và là
đại diện chủ sở hữu phần vốn của NN trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của NN
72. Phân tích nội dung phiên họp chính
phủ theo quy định của pháp luật hiện hành
-
CP họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngoài ra CP
có thể họp bất thường (1/3 tổng số thành viên CP yêu cầu hoặc theo QĐ của mình
TT triệu tập phiên họp bất thường). Tại các phiên họp này, CP bàn bạc tập thể,
quyết định theo đa số những vấn đề thuộc NV, quyền hạn của mình
-
Những VĐ sau đây phải nhất thiết thực hiện tại các
phiên họp
+
Chương trình hoạt động của CP
+
CT xây dựng
Luật, PL cả nhiệm kỳ hoặc hàng năm
+
Cỏc dự án Luật,
dự án PLệnh để trình QH, UB TVQ
+
Chuẩn bị KH
phát triển KT-XH, dự toán ngân sách NN, dự kiến phân bổ từ ngân sách TW cho
ngân sách địa phương và phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách NN để trình QH
+
Các dự án về
chính sách dân tộc, CS tôn giáo để trình QH
+
QĐ những chính
sách và biện pháp cụ thể để phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, tài chính
tiền tệ
+
Các đề án về
tổ chức hành chính NN
+
Thành lập mới,
nhập chia hoặc điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, địa phương (trình QH), dưới
cấp tỉnh (CP quyết định)
+
Chuẩn bị các
b/cáo để b/cáo trước QH, UB TVQH, CTN
Hình thức biểu quyết đối với NQ,
Nđịnh của CP: Họp và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau (50:50) thì thực hiện theo QĐ của thủ tướng
73. Phân tích hình thức hoạt động của
Chính phủ thông qua hoạt động của Thủ tướng chính phủ theo quy định của pháp
luật hiện hành:
Trong lĩnh vực tổ chức NN:
-
Lãnh đạo công tác của CP, các thành viên của CP và các
cq của CP
-
Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của chính phủ
-
Trình QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cỏch
chức, cho từ chức đối với phó TT, BT và thủ trưởng cq ngang Bộ
-
Trình QH việc thành lập các Bộ và cq ngang Bộ
-
Phê chuẩn k/quả bầu các thành viên của UBND cấp tỉnh
-
Quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức CT, phó CT UBND
cấp tỉnh
-
Phê chuẩn k/quả miễn nhiệm và bãi nhiệm đối với các
thành viên khác của UBND cấp tỉnh
-
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ
tương đương
Trong lĩnh vực pháp chế
-
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VB trái PL của Bộ,
cq ngang Bộ, quyết định, chỉ thị trái PL của UBND hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh
-
Đình chỉ việc thi hành NQ trái PL của HĐ ND
cấp tỉnh, đồng thời trình UBTV QH bãi bỏ (nguyên tắc tập trung dân chủ của cấp
trên đối với cấp dưới: cq quản lý cấp trên)
-
Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương
tiện thông tin đại chúng về những vấn đề mà chính phủ phải giải quyết.
74. Phân tích vị trí, tính chất, chức
năng của hội đồng ND theo quy định của pháp luật hiện hành:
Điều
119 HP “Hội đồng nhõn dõn là cq quyền lực NN ở địa phương, đại
diện cho ý chớ, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhõn dõn, do nhõn dõn địa
phương bầu ra, chịu trỏch nhiệm trước nhõn dõn địa phương và cơ quan NN cấp
trờn”
Là
cq quyền lực NN ở địa phương
-
HĐ ND quyết định những vấn đề quan trọng
của địa phương (KH KT-XH, KH ngân sách đ/phương, hình thành ra UBND tại
đ/phương)
-
Đảm bảo việc thực hiện các quy định, quyết định của
các cq NN TW tại địa phương
-
HĐ ND giám sát việc thi hành pháp luật ở
địa phương, giám sát hoạt động của UBND, toà án ND, viện KS ND ở địa phương
-
HĐ ND là do nhân dân đ/phương bầu ra
theo ng/tắc bầu cử
-
Trong HĐ ND gồm có các đại biểu đại diện cho các tầng
lớp nhân dân ở địa phương
-
ĐB HD
ND chịu trách nhiệm và b/cáo công
tác trước cử tri
75. Kỳ họp của hội đồng nhân dân:
* Kỳ
họp HĐND là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của HĐND:
-
Thể hiện trí tuệ tập thể của CQ quyền lực địa phương.
-
Phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ.
-
Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương:
Phát triển KT-XH, ngân sách ĐP, Hoạt động của TAND, VKSND..., bầu ra UBND.
-
Hội đồng ND họp thường lệ mỗi năm 2kỳ. Ngoài ra họp
bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND hoặc 1/3 đại biểu HĐND
yêu cầu.
-
Kỳ họp HĐND được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số đại
biểu HĐND tham gia.
-
HĐND họp công khai. Khi cần thiết HĐND quyết định họp
kín theo đề nghị của chủ toạ cuộc họp hoặc CT UBND cùng cấp.
-
Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp phải được
thông báo cho ND biết trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 5
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
* Kỳ họp thứ nhất của HĐND:
-
Liên quan đến
việc kiện toàn tổ chức bộ máy NN ở địa phương.
-
Bầu ra ban
thẩm tra tư cách ĐB HĐND ( Tiến hành thẩm tra lại bầu cử và tư cách đại biểu HĐND). Ra nghị
quyết chấp thuận đại biểu HĐND.
-
Bầu ra thường trực HĐND, các ban của HĐND, UBND cùng
cấp.
-
TT HĐND khoá trước triệu tập và chủ toạ cho đến khi
được bầu mới. Trong TH Chủ tịch hoặc PCT HĐND khuyết thì thường trực HĐND cấp
trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên.
-
Kỳ họp HĐND phải quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền (7lĩnh vực).
-
Những vấn đề sau phải quyết định tại kỳ họp:
+
Xét báo cáo
công tác của UBND- TSND-VKSND cùng cấp.
+
Quyết định
những kế hoạch phát triển KT-XH, ngân sách ĐP, phê chuẩn quyết toán ngân sách
ĐP.
+
Bầu ra các cơ
quan NN ở ĐP.
+
Quyết định tổ
chức hành chính NN, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
76.
Hoạt động của thường trực HĐND:
-
Triệu tập và
chủ toạ các kỳ họp của HĐND, phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của
HĐND
-
Đôn đốc, kiểm
tra UBND cùng cấp và các cơ quan NN khác ở ĐP thực hiện các nghị quyết của
HĐND.
-
Giám sát việc
thi hành pháp luật tại địa phương.
-
Điều hoà, phối
hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của
các Ban của Hội đồng nhân dân khi cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân;
-
Tiếp dân, đôn
đốc, kiểm tra và xem xét tỡnh hỡnh giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cỏo của
cụng dõn; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của
Hội đồng nhân dân;
-
Phê chuẩn kết
quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp;
-
Trình Hội đồng
nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
-
Phối hợp với
Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bói
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
-
Báo cáo về
hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ;
-
Giữ mối liên
hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.
77.
Hoạt động của các ban thuộc HĐND:
-
Tham gia chuẩn
bị các kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
-
Thẩm tra các
báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công;
-
Giúp Hội đồng
nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp;
-
Giúp Hội đồng
nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
-
Trong khi thi
hành nhiệm vụ, các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân,
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa
phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động
giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các
Ban của Hội đồng nhân dân;
-
Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội
đồng nhân dân khi cần thiết.
78.
Hoạt động của các đại biểu HĐND:
Là người thay mặt ND ĐP tham gia vào
các cơ quan quyền lực của ĐP để quyết định những vần đề quan trọng cảu ĐP theo
quy định của pháp luật.
-
Giữa 2 kỳ họp:
+
ĐB HĐND tiếp
xúc cử tri.
+
Báo cáo công
tác trước cử tri 1 năm 1 lần.
-
Tiếp dân:
+
Khi có kiến
nghị, khiếu nại tố cáo của ND, ĐB HĐND yêu cầu các CQ có thẩm quyền đôn đốc
giải quyết.
+
Khi nhận được
yêu cầu và kiến nghị của cử tri thì phải trả lời.
-
Tại kỳ họp:
+
Có quyền và
nghĩa vụ tham gia các kỳ họp để quyết định những nội dung của kỳ họp.
+
Chất vấn chủ
tịch HĐND, Chủ tịch và các thành viện khác của UBND, chánh án TAND, Viện trưởng
VKSNDvà các thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp
79.
Phân tích vị trí, tính chất, chức năng
của UBND theo quy định của pháp luật hiện hành:
Theo
điều 2 luật Tổ chức HĐND-UBND:
“Uỷ ban nhân dân do
Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu
trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản
lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở”
1. UBND
là cơ quan chấp hành của HĐND:
-
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra.
-
UBND là cơ quan chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc
triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND, thực hiện chủ trương của
HĐND đi vào thực tế cuộc sống.
-
UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND
cùng cấp mình và trước các cơ quan HC NN cấp trên.
2. UBND
là cơ quan Hành chính NN ở địa phương:
-
Quản lý HCNN là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất
được coi là chức năng của UBND.
-
Hoạt động quản lý của UBND mang tính toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống XH về chính trị, kinh tế, văn hoá- XH, an
ninh, quốc phòng....đối với mọi đối tượng.
-
Hoạt động quản lý của UBND mang tính thống nhất.
-
Hoạt động quản lý của UBND chỉ giới hạn trong phạm vi
một địa phương, vùng lãnh thổ nhất định.
80.
Phân tích hình thức hoạt động của UBND
thông qua các phiên họp của UBND:
Các
phiên họp của UBND 1tháng/lần là hình thức hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất
của UBND. Thông qua phiên họp, UBND thực hiện phần lớn những nhiệm vụ quyền hạn
thuộc thẩm quyền do luật định; Thể hiện phương thức tập trung dân chủ và biểu
quyết theo đa số. UBND họp về những vấn đề sau:
-
Chương trình làm việc.
-
Kế hoạch phát triển KT-XH
-
Dự toán ngân sách-Phê chuẩn quyết toán ngân sách và
quỹ dự trữ của địa phương để báo cáo HĐND quyết định.
-
Kế hoạch XD những công trình trọng điểm để trình HĐND.
-
Kế hoạch huy động nhân lực và tài chính để giải quyết
những công việc cấp thiết của ĐP trình HĐND.
-
Các biện pháp cụ thể để thực hiện nghị quyết HĐND về
phát triển KT-XH.
-
Đề án về tổ chức hành chính NN trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
-
Các báo cáo công tác để báo cáo trước HĐND.
81.
Phân tích hình thức hoạt động của UBND
thông qua hoạt động của Chủ tịch UBND:
1. Lãnh đạo công
tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
-
Đôn đốc, kiểm
tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và Uỷ
ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị
của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
-
Quyết định các
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp mỡnh, trừ các vấn đề
quy định tại Điều 124 của Luật này;
-
Áp dụng các
biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính
hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô
trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
-
Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Triệu tập và chủ tọa các
phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
3. Phê chuẩn kết quả bầu các
thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công
tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phú Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân
cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
4. Đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
5. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân
cấp mình bãi bỏ;
6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để
giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy,
nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần
nhất;
7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
82.
Phân tích hình thức hoạt động của UBND
thông qua hoạt động của các thành viên khác thuộc UBND, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND :
- Phó
chủ tịch UBND:
Là
người giúp việc cho CT UBND, được CT phân công phụ trách thực hiện công việc
nhất định hoặc mảng công việc nhất định như: Ktế, TChính, TMại, Văn hoá giáo
dục, ytế, TDTT, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, KHKT, tài nguyên
môi trường....; Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
của mình trước CT UBND. Thông qua hoạt động của các PCT giúp CT UBND nắm được
toàn bộ hoạt động của UBND.
- Uỷ
viên UBND:
Được
CT UBND phân công phụ trách quản lý những ngành, lĩnh vực chuyên môn nhất định
như: Công an, quân sự, tổ chức, thanh tra, kế hoạch, tài chính, VP UB...Chịu
trách nhiệm cá nhân về ngành, lĩnh vực được phân công.
- Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn:
Các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo
quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biờn
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân
dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
cựng cấp khi được yêu cầu.
83.
Phân tích mối quan hệ giữa HĐND và UBND
cùng cấp theo quy định của pháp luật hiện hành:
-
HĐND là cơ
quan quyền lực NN ở ĐP, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của ND.
-
Uỷ ban nhân
dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp
-
HĐND và UBND
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn của mình theo Hiến pháp, Luật và các văn bản của CQNN cấp trên.
-
Hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng
nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
-
Hiệu quả hoạt
động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân
và của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.
-
Khi quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám sát
việc thực hiện nghị quyết đó. Trong phạm vi, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND
ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó.
-
Trong hoạt động của mình, HĐND và UBND phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận TQVN và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức XH
khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của ND, vận động ND tham gia vào việc quản lý NN
và thực hiện cácnghĩa vụ đối với NN.
84.
Phân tích nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán
theo quy định của pháp luật hiện hành
* Tiêu
chuẩn Thẩm phán:
Được
quy định tài điều 37 luật Tổ chức TAND. Cụ thể như sau:
“
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xó hội chủ
nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh
thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xó hội chủ nghĩa, cú trỡnh độ cử nhân luật và
đó được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo
quy định của pháp luật, có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ được giao thỡ cú thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm
phán”.
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND:
Hội đồng
tuyển chọn Thẩm phán TAND TC, Thẩm phán TAQS TW:
+
Chánh án TAND
TC- Chủ tịch
+
Đại diện lãnh
đạo Bộ QP-Uỷ viên.
+
Đại diện lãnh
đạo Bộ Nội vụ-Uỷ viên.
+
Uỷ ban TW MTTQ
VN – Uỷ viên.
+
Ban chấp hành
TW hội Luật gia VN-Uỷ viên.
Danh
sách các Uỷ viên do UBTV Quốc hội quyết
định theo đề nghị của Chánh án TAND TC.
Hội
đồng tuyển chọn tuyển người có đủ tiêu chuẩn làm thẩm phán TAND TC, Thẩm phán
TAQSự TW theo đề nghị của Chánh án TAND TC và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm.
Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán TAND cấp tỉnh, Thẩm phán TAND cấp huyện:
+
Chủ tịch (Phó
CT) HĐND – Chủ tịch
+
Chánh án TAND
cấp tỉnh- Uỷ viên.
+
Đại diện Sở
Nội vụ-Uỷ viên.
+
Uỷ ban TW MTTQ
VN – Uỷ viên.
+
Ban chấp hành
TW hội Luật gia cấp tỉnh-Uỷ viên.
Danh
sách các Uỷ viên HĐ tuyển chọn Thẩm phán
TAND cấp Tỉnh, Thẩm phán TAND cấp huyện do Chánh án TAND TC quyết định theo đề
nghị của Chủ tịch HĐND cấp tỉnh
Hội
đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp Tỉnh, cấp Huyện tuyển chọn người có đủ tiêu
chuẩn làm Thẩm phán theo đề nghị của chánh án TAND cấp Tỉnh và đề nghị Chánh án
TAND TC bổ nhiệm.
Hội
đồng tuyển chọn Thẩm phán TA quân sự cấp quân khu, Thẩm phán TA quân sự khu
vực:
+
Chánh án TA
quân sự TW- Chủ tịch.
+
Đại diện lãnh
đạo Bộ QP-Uỷ viên.
+
Đại diện lãnh
đạo Bộ Nội vụ-Uỷ viên.
+
Uỷ ban TW MTTQ
VN – Uỷ viên.
+
Ban chấp hành
TW hội Luật gia VN-Uỷ viên.
Danh
sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TA quân sự cấp quân khu, Thẩm phán
TA quân sự khu vực do Chánh án TAND TC quyết định theo đề nghị của Chánh án TA
quân sự TW.
Hội
đồng tuyển chọn Thẩm phán tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán TA
quân sự cấp quân khu, Thẩm phán TA quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án TA
quân sự TW và đề nghị Chánh án TANDTC bổ nhiệm.
85.
Phân tích nguyên tắc: "Khi xét xử
Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" (Điều 130 Hiến
pháp 1992)
Nguyên tắc này được
quy định từ HP 1946 đến HP 1992 sửa đổi. Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc pháp chế XHCN, nó bảo
đảm cho TAND xét xử khách quan, đúng pháp luậtđể bảo vệ trật tự pháp luật XHCN.
Nội dung nguyên tắc này cụ thể như sau:
-
Khi xét xử tất cả các vụ án ở tất cả các trình tự tố
tụng, Thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ căn cứ vào chứng cứ và các quy phạm
pháp luật cân áp dụng để giải quyết các vụ việc và ra các bản án, quyết định cụ
thể, không phụ thuộc vào bất kỳ sự can thiệp của bất kỳ ai.
-
Khi xét xử, các thành viên trong Hội đồng xét xửcũng
độc lập với nhảutong việc xác định chứng cứ, lựa chọn các quy phạm pháp luật
cân áp dụng để định tội và lượng hình đối với các vụ án hình sự, quyết định
quyền và nghĩa vụ của đương sự trong các vụ án khác.
-
Đối với 1 bản án có thể phải xét xử nhiều lần theo các
thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Đối với các bản án xét
xử so thẩm thì không phải xin ý kiến chỉ đạo của toà án cấp trên. Ngược lại,
khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩmkhông lệ thuộc vào chứng cứ,
kết luận và quyết định của TA đã xét xử sơ thẩm mà phải tự mình xác định chứng
cứ, quy phạm pháp luật cần được áp dụngđể có quyết định cụ thể.
Nguyên tắc này đòi hỏi các thẩm phán và hội thẩm nhân dânphải
luôn luôn đề cao ý thức cá nhân với tư cách là người nhân danh nhà nước thực
hiện chức năng xét xử để bảo vệ lợi ích của NN, của tập thể, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.Các thẩm phán và hội thẩm nhân dân phải thật sự chí công
vô tư, kiên quyết bảo vệ pháp luật.
86.
Phân tích nguyên tắc: "Toà án xét
xử công khai trừ trường hợp do luật định" (Điều 131 Hiến pháp 1992)
-
Nguyên tắc này
được quy định từ HP 1946 đến HP 1992 sửa đổi.
-
Mục đích của
nguyên tắc này:
+
Thu hút nhân dân tham gia, giám sát hoạt động xét xử của
TA.
+
Nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật trong ND.
+
Thu hút ND tham gia vào ctác chống tội phạm và các VPPL
khác.
+
Phán quyết của TA không chỉ nhằm trừng phạt mà con răn
đe, phòng ngừa, giáo dục.
-
Nội dung của
nguyên tắc này thể hiện ở chỗ các TAND các cấp phải có kế hoạch xét xử các vụ
án. Kế hoạch xét xử phải niêm yết tại trụ sở của toá án. Toà án phải thông báo
cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú và làm việc cuối cùng của bị
cáo. Đồng thời toà án phải thông báo cho bị cáo, người bị hại, các đương sự và
những người có liên quan đến vụ án biết
thời gian, địa điểm xử án. Đối với những vụ án quan trọng toà án phải thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết. Về nguyên tắc chung,
việc xử án phải được tiến hành xử án tại toà án nhưng toà án có thể xét xử lưu
động nơi xảy ra vụ án để tăng cường tính giáo dục.
Tại các phiên
toà, mọi công dân đủ 16 tuổi trở lên đều có quyền tham dự.
Ngoài xét xử
công khai, Luật tổ chức toà án ND cũng quy định TA có thể xét xử kín để giữ bí
mật của NN, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc giữ bí mật của các đương sự
theo yêu cầu chính đáng của họ.
Dù xét xử công khai hay xét xử kín
nhưng khi tuyên án, toà án đều phải đọc công khai để mọi người được biết.
87.
Phân tích nguyên tắc: "Toà án bảo
đảm cho công dân nước CHXHCN Việt nam thuộc các dân tộc quyền dùng tiếng nói và
chữ viết của dân tộc mình trước tào án" (Điều 133 Hiến pháp 1992)
-
Nguyên tắc này
được quy định từ HP 1946 đến HP 1992 sửa đổi.
-
Mục đích: Thực
hiện chính sách của Đảng và nhà nước về đoàn kết và bình đẳng giữa các dân tộc
vì xuất phát từ thực tế nước ta có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên một lãnh
thổ, các dân tộc cùng nhau chung sức đồng lòng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
-
Nguyên tắc này
đảm bảo cho các chủ thể tham gia tố tụng tại phiên toà như bị cáo, người bị
hại, đương sự, người làm chứng ... thể hiện một cách đúng đắn và chính xác ý
chí của mình khi tham gia tố tụng, đồng thời giúp cho toà án xét xử được chính
xác , đúng sự thật khách quan của vụ án, góp phần nâng cao hiệu quả trong công
tác xét xử.
88.
Phân tích chức năng của Toà án nhân dân
Theo điều 127 HP 1992 đã được sửa đổi bổ sung năm 2001 quy
định: “Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương, các toà
án quân sự và các toà án khác do luật quy định là những cơ quan xét xử của nước
CHXHCN Việt nam”.
Như
vậy trong tổ chức bộ máy NN chỉ có toà án ND mới có quyền xét xử, thể hiện cụ
thể tại 3 đặc điểm sau:
-
Trong tổ chức
bộ máy NN chỉ có toà án ND mới có quyền xét xử.
-
Hoạt động xét
xử của toà án phải tuân theo thủ tục tố tụng nghiêm ngặt (Bộ luật tố tụng hình
sự, dân sự, pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính....).
-
Trong nhiều
trường hợp, sau khi các cơ quan NN, tổ chức có thẩm quyền đã giải quyết nhưng
đương sự không nhất trí , đương sự yêu cầu hoặc tố cáo trước toà án thì toà án
có thể xét xử. Bản án quyết định của toà án có thể thay thế cho các quyết định
trước đó và là quyết định cuối cùng.
Hoạt động xét xử
là hoạt động sáng tạo của các Thẩm phán và hội thẩm nhân dân. Đây là hoạt động áp dụng pháp luật
một cách sáng tạo vì trong quá trình XD luật các nhà làm luật đã không dự liệu
đựoc hết tất cả những hành vi, tình tiết, hoàn cảnh cụ thể của từng vụ việc. Vì
vây các thẩm phán và hội thẩm phải nghiên cứu kỹ để áp dụng các quy phạm pháp
luật đúng đắn. Đảm bảo cho Toà án nhân dân thực hiện có hiệu quả chức năng xét
xử của mình.
89.
Trình bày mối quan hệ giứa toà án nhân
dân với hệ thống cơ quan quyền lực cùng cấp.
-
Chánh án
TANDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước quốc hội; trong thời gian
quốc hội không họp thì phải chịu trách nhiệm và
báo cáo trước UBTVQH và chủ tịch nước.
-
Chánh án toà
án ND địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND.
-
Toà án nhân
dân TC có quyền trình Quốc hội dự án luật và Uỷ ban thường vụ quốc hội dự án
Pháp lệnh có liên quan đến tổ chức và hoạt động của toà án nhân dân.
-
Chủ tịch (Phó
CT) HĐND cấp tỉnh là Chủ tịch Hôi đồng
tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp tỉnh. Chánh án TAND cấp tỉnh; Đại diện Sở Nội vụ;
Uỷ ban TW MTTQ VN; Ban chấp hành TW hội Luật gia cấp tỉnh-Là những Uỷ viên của
Hội đồng tuyển chọn thẩm phán TAND cấp tỉnh.
90.
Vai trò của Mặt
trận TQVN trong việc hình thành chức danh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân.
Điều 10. Tham gia tố
tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm Hội thẩm Toà án nhân
dân theo quy định của pháp luật.
Mặt
trận tổ quốc là uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân.
91.
Phân tích chức năng thực hành quyền công
tố của Viện kiểm sát ND.
Thực hành quyền công tố là việc đưa
vụ án ra toà với quyền truy tố và buộc tội đối với những người có hành vi nguy
hiểm cho xã hội trên cơ sở các quy định của bộ luật tố tụng hình sự. Đây là
chức năng đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân được Hiếp pháp trao cho mà các cơ
quan khác không thể thay thế nhằm bảo đảm cho pháp luật về tư pháp được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 12: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra
và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,
nhằm bảo đảm:
1. Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều
tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan
người vô tội;
2. Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ,
tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài
sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật;
3. Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ,
chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra
phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh;
4. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can
phải có căn cứ và đúng pháp luật.
Điều 16: Trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có
trách nhiệm thực hành quyền công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội; kiểm sát việc xét xử
các vụ án hình sự, nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp
thời.
92.
Phân tích chức năng kiểm sát các hoạt
động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong các hoạt độnh tư pháp bao gồm:
-
Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của cơ quan điều tra
và cơ quan tiến hành một số hoạt động điều tra.
-
Kiểm sát xét
xử các vụ án hình sự.
-
Kiểm sát việc
giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh tế, lao động
và những việc khác theo quy định của pháp luật.
-
Kiểm sát việc
thi hành án.
-
Kiểm sát việc
tạm giữ tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
Khi thực hiện chức năng này, VKSND
chỉ chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực NN cùng cấp , độc lập (trong khuôn
khổ pháp luật) khi thực hiện chức năng đó.
Viện
KSND chủ yếu chỉ xem xét khi có dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật, đã xác
định nguyên nhân và hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên VKSND
không có thẩm quyền trực tiếp xử lý về hành chính mà chỉ dừng lại ở quyền yêu
cầu, kháng nghị, kiến nghị để các cơ quan quản lý xử lý về hành chính theo thẩm quyền. Khi phát hiện
có yếu tố cấu thành tội phạm thì có quyền khởi tố, truy tố và luận tội trước
toà.
93.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện
kiểm sát ND theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của VKS
ND chỉ có 1 nguyên tắc đó là: Tập trung dân chủ kết hợp với chế độ thủ
trưởng.
* Nguyên tắc tập
trung thống nhất:
-
Hoạt động của
toàn ngành kiểm sát đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKS NDTC,
còn hoạt động của các viện KSND các cấp dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng viện
KSND cấp đó.
-
Các viện
trưởng cũng là người chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của VKSND trước HĐND
cùng cấp. Viện trưởng VKSNDTC phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của
VKSNDTC cũng như toàn ngành kiểm sát trước Quốc hội, UBTVQH và Chủ tịch nước
(khi QH không họp).
-
Viện trưởng
VKSNDTC đề nghị CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các Phó viện
trưởng, KS viên VKSNDTC. Mặt khác, Viện trưởng VKS quyết định việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các viện trưởng, viện phó, và các viện KS quân sự cấp
quân khu và khu vực.
-
Tổng biên chế
của toàn ngành kiểm sát do Viện trưởng VKSNDTC đề nghị và UBTVQH quyết định.
Căn cứ vào đó, Viện trưởng VKSNDTC quyết định biên chế của VKSND địa phương và
các đơn vị trực thuộc VKSNDTC.
* Viện trưởng các VKS
đặt dưới sự giám sát của cơ quan quyền lực NN cùng cấp
-
Viện trưởng
VKSNDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian QH
không họp thì phải chịu trách nhiệm và
báo cáo trước UBTVQH và CTN.
-
Viện trưởng
VKSND địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND và trả lời chất
vấn của ĐB HĐND
94.
Tiêu chuẩn để trở thành Thẩm phán toà án
nhân dân tối cao.
Công
dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh
thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và
đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo
quy định của pháp luật (Là thẩm phán toà án ND cấp tỉnh 5 năm hoặc đã công tác
trong ngành pháp luật tối thiểu là 15 năm), có năng lực làm công tác xét xử, có
sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển chọn và bổ
nhiệm làm Thẩm phán toà án nhân dân tối cao.
95.
Tiêu chuẩn để trở thành Thẩm phán toà án
nhân dân địa phương.
Công
dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh
thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và
đó được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn theo
quy định của pháp luật (Nếu là Thẩm phán TAND cấp tỉnh: Là thẩm phán toà án ND
cấp huyện 5 năm hoặc đã công tác trong ngành pháp luật tối thiểu là 10 năm; Nếu
là Thẩm phán TAND cấp Huyện thì thời gian công tác trong ngành pháp luật là 4
năm), có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán toà án nhân dân
địa phương.
96.
Tiêu chuẩn để trở thành Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân địa phương.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có
trình độ cử nhân luật, đó được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, điều tra, có tinh
thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác
thực tiễn theo quy định của pháp luật (Nếu là Kiểm sát viên VKSND cấp
tỉnh: Là kiểm sát viên VKSND cấp huyện 5 năm hoặc đã công tác trong ngành pháp
luật tối thiểu là 10 năm; Nếu là Kiểm sát viên VKSND cấp Huyện thì thời gian
công tác trong ngành pháp luật là 4 năm), có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được
giao, thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa
phương.
Tiêu chuẩn cụ thể, Hội đồng tuyển
chọn và quy chế tuyển chọn Kiểm sát viên và Điều tra viên do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định.
97.
Tiêu chuẩn để trở thành Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ
quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo
đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật, đã được đào tạo về
nghiệp vụ kiểm sát, điều tra, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật (Là Kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh 5
năm hoặc đó công tác trong ngành pháp luật tối thiểu là 15 năm), có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được
giao, thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát NDTC.
Tiêu
chuẩn cụ thể, Hội đồng tuyển chọn và quy chế tuyển chọn Kiểm sát viên và Điều
tra viên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.