PHẦN BÀI TẬP TÌNH HUỐNG - KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Bài
tập 1
Trong
một vụ án ly hôn giữa C và D, C được nhận toàn bộ tài sản của hai vợ chồng là
căn nhà 7 tầng giá trị 6 tỷ và C phải thanh toán cho D số tiền chênh lệch tài sản
là 3 tỷ và phải cấp dưỡng nuôi cháu E là 3 triệu/tháng cho D. D có đơn yêu cầu
thi hành án về khoản tiền C phải trả cho D là 3 tỷ và khoản cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu, Chấp hành viên M đã xác
minh được hiện C là bác sĩ bệnh viện K có mức lương hàng tháng là 7 tr, tiền phụ
cấp là 2.2 tr. Tài sản của C gồm 1 chiếc xe máy trị giá 55 tr và căn nhà C đang
ở có giá trị 6 tỷ. Hết thời gian tự nguyện C không tự nguyện thi hành án.
Câu
hỏi: Lựa chọn biện pháp cưỡng chế thi
hành án đối với C ?
Trả Lời: Thứ
nhất là khấu trừ thu nhập của C để cấp dưỡng cho cháu E theo điều 78 LTHADS 2014. Hai là kê biên nhà ở
để thanh toán cho D số tiền 3 tỷ theo điều 95 BLTHADS 2014.
Bài
tập 2
Bản
án dân sự số 01/DS-ST tuyên ông A phải trả nợ cho bà B số tiền là 660 triệu.
Xác minh tài sản của ông A thì thấy hiện ông A đang là chuyên viên thuộc Sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Yên Bái có mức lương là 8 triệu/tháng. Tài sản hiện nay
thì ông A có một căn nhà có giá trị khoảng 1,8 tỷ, trong nhà ông có một ti vi
LG 60 inch còn khoảng 80% giá trị sử dụng, một xe ô tô Morning có giá trị khoảng
320 triệu hàng ngày ông sử dụng để đi làm. Ngoài ra, ông A không còn tài sản
nào khác. Chấp hành viên M ra quyết định khấu trừ 30% mức lương của ông A để
thi hành án.
Câu
hỏi: Hãy nhận xét việc làm của Chấp hành
viên M ?
Trả lời:
Việc làm của chấp
hành viên khấu trừ vào lương của ông a là không hợp lý bởi theo ( điểm c khoản
2 điều 78 blthads ) thì việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được
thực hiện trong trường hợp: khoản tiền thi hành án không lớn hoặc tài sản khác
của người thi hành án không đủ để thi hành án.
Trong tình huống
trên khoản tiền mà người thi hành án rất lớn, trong khi đó ông A còn có 1 căn
nhà trị giá 1,8 tỷ. vậy nên việc làm của chấp hành viên m là chưa hợp lí.
Bài
tập 3
L
gửi đơn yêu cầu Chi cục THÁDS quận CG thi hành bản án số 118/DSPT buộc D phải
hoàn trả căn nhà 4 tầng diện tích 112m2 tại đường Tô Hiệu. Sau khi Chi cục
THÁDS quận CG tiến hành kê biên và hoàn trả căn nhà cho L thì L cố ý không nộp
phí thi hành án số tiền 193tr.
Câu
hỏi: Chi cục THÁDS quận CG sẽ phải xử lý
như thế nào trong tình huống trên ?
Trả
lời:Theo khoản 4 điều 46 nghị định 62/2015
NĐ-CP mức phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án.
Quy định: “cơ
quan thi hành án dân sự thực hiện việc thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc
giao tài sản cho người được thi hành án và cấp biên lai thu phí thi hành án.
Người được thi
hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện
pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thu phí thi hành án, kể cả việc bán đấu
giá tài sản đã giao cho người được thi hành án để đảm bảo thu hồi tiề phí thi
hành án. Chi phí định giá, bán đấu giá tài sản để thu phí do người được thi
hành án chịu.
Bài
tập 4
UBND
huyện B ban hành quyết định cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép của
ông X và bị ông X khiếu nại đến Chủ tịch UBND. Tuy nhiên, kết quả giải quyết
theo hướng bác yêu cầu khiếu nại của ông X và giữ nguyên quyết định tháo dỡ
công trình. Không đồng ý với việc giải quyết của Chủ tịch UBND huyện B, ông X
đã khởi kiện vụ án hành chính đến Tòa án. Tòa án đã tuyên hủy quyết định cưỡng chế tháo dỡ của
UBND huyện B và UBND huyện B có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho ông X là 40 triệu.
Câu
hỏi: Cơ quan THÁDS có quyền thi hành án
trong trường hợp này không?
Trả lời:Cơ quan thi hành án dân sự trong
trường hợp này có quyền thi hành án. Vì bản án đã tuyên ( có hiệu lực
pháp luật) và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
Bài
tập 5
Đương
sự yêu cầu thi hành án đối với bản án phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Hà
Giang. Vụ việc này đã do Tòa án nhân dân huyện Bắc Mê xét xử sơ thẩm.
Câu
hỏi: Cơ quan THÁDS tại đâu có thẩm quyền
thụ lý và giải quyết yêu cầu thi hành án của đương sự ?
Trả lời: Cơ quan thi hành án dân sự tại nơi
có tài sản được đương sự yêu cầu thi hành án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết
Bài
tập 6
Tòa
án quận Gò Vấp, tp.HCM tuyên Nguyễn Văn Dũng cư trú tại phường Hà Sơn, quận Gò
Vấp phải nộp tiền án phí là 5 triệu và tiền phạt là 1 tỷ. Qua xác minh sơ bộ
được biết
Dũng đã chuyển vào quận 10, tp.HCM để làm ăn sinh sống. Tại địa phương
Dũng không có bất kỳ tài sản nào. Căn cứ biên bản xác minh, Chi cục THÁDS quận
Gò Vấp đã ủy thác việc thi hành án đến Chi cục THÁDS quận 10 để tổ chức thi
hành án. Tuy nhiên, Chi cục THÁDS quận 10, đã hoàn trả lại hồ sơ ủy thác cho Chi cục
THÁDS Gò Vấp.
Câu
hỏi: Anh (chị) hãy nêu rõ lý do Chi cục
THÁDS quận 10 trả lại hồ sơ ủy thác thi hành án ?
Trả
lời:
Lý do Chi cục THADS quận 10 trả lại hồ
sơ ủy thác là bởi vì ở quận 10 Nguyễn Văn Dũng không có bất kì tài sản nào để
thi hành án ( khoản 1 điều 55 luật thads )
Bài
tập 7
Theo
bản án hình sự sơ thẩm thì A phải nộp 3 triệu án phí hình sự sơ thẩm, 40 triệu
tiền phạt và 300 triệu tiền thu lời bất chính để sung công. Quá trình thi hành
án, Cơ quan THÁDS đã thu được 80 triệu tiền thu lời bất chính và nộp sung công
quỹ nhà nước. Sau đó, Phong không có điều kiện để thi hành án nữa.
Câu
hỏi: Chấp hành viên sẽ phải giải quyết
như thế nào trong trường hợp này ?
Trả lời: Chấp hành viên yêu cầu Thủ trưởng cơ quan THA ra quyết
đĩnh hoãn THA théo quy định tại: điểm C khoản 1 Điều 48 luật THADS 2014.
Bài
tập 8
Bản
án tuyên doanh nghiệp A phải trả cho doanh nghiệp B số tiền 4,8 tỷ. Sau khi bản
án có hiệu lực, doanh nghiệp B đã làm đơn yêu cầu thi hành án. Sau đó, doanh nghiệp B có
văn bản từ bỏ quyền lợi đối với số tiền trên và không yêu cầu doanh nghiệp A phải
tiếp tục thi hành nghĩa vụ trên.
Câu
hỏi: Cơ quan THÁDS sẽ giải quyết như thế
nào trong trường hợp này ?
Trả lời: Cơ quan THADS sẽ đình chỉ thi
hành án. Trong các quy định đình chỉ thi hành án có
quyđịnh:”đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn
bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp việc điình chỉ thi hành án ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ 3”
Trong
tình huống trên thỏa mãn căn cứ để đinh chỉ thi hành án.
Bài
tập 9
Bản
án ngày 15/6/2014 của Tòa án tỉnh NĐ tuyên C phải trả H 5 tỷ và lãi suất chậm
thi hành án theo quy định của pháp luật. Sau khi H có đơn yêu cầu thi hành án,
ngày 28/7/2014, Cục THÁDS tỉnh NĐ ra Quyết định thi hành án. Ngày 04/8/2014, C
đến Cục THÁDS nộp đủ số tiền 5 tỷ và lãi suất chậm thi hành án.
Câu
hỏi: Việc THÁDS được xác định kết thúc từ thời
điểm nào ?
Trảlời: Điều 52 luật thi hành án dân sự quy định về việc kết thúc thi hành án
Trường hợp trên C đã đến Cục THADS nộp đủ sốt iền và lãi xuất chậm thi hành án
theo bản án vào ngày 04/08/2014 thì việc
thi hành án được xác định kết thúc vào ngày 04/8/2014 ( khi C nộp song phải có
xác nhận của cơ quan Thi Hành Án Dân sự
Bài tập 10
Bản
án dân sự phúc thẩm của Tòa án tp.H, tuyên ông A phải trả cho bà B 10 tỷ và lãi
suất chậm thi hành án. Bà B có đơn yêu cầu thi hành khoản 10 tỷ và lãi suất chậm
thi hành án. Chi cục THÁDS tp.H đã ra quyết định thi hành án đối với đơn yêu cầu
của bà B. Tuy nhiên, sau đó bà B lại có đơn đề nghị Chi cục THÁDS tp.H không thi hành án khoản
10 tỷ và lãi suất chậm thi hành án nữa.
Câu
hỏi: Chi cục THÁDS tp.H sẽ phải giải quyết
như thế nào và hậu quả pháp lý sau đó ?
Trảlời:Chi
cục thi hành án dân sự
tp.H sẽ căn cứ vào đơn đền ghị của bà B để đình chỉ thi hành án dân sự.
Hậu
quả pháp lý : sau
khi có quyết định đình chỉ thi hành án, các hoạt động thi hành án dân sự được
ngừng hẳn.
Bài
tập 11
Bản
án dân sự sơ thẩm ngày 30/6/2009 của Tòa án tỉnh B tuyên ông T phải trả bà C
300 triệu và lãi suất chậm thi hành án. Bà C có đơn yêu cầu thi hành án, Cục
THÁDS tỉnh B đã ra quyết định thi hành án, ông T đã trả cho bà C 250 triệu. Bà C sau đó
có đơn yêu cầu không tiếp tục thi hành án khoản 50 triệu và lãi suất chậm thi
hành án nữa.
Câu hỏi: Cục THÁDS tỉnh B sẽ phải giải quyết như thế nào và hậu quả pháp lý sau
đó ? (Giống câu 10)
Bài
tập 12
Bản
án dân sự phúc thẩm ngày 20/3/2014 của Tòa án tỉnh Yên Bái tuyên: ông A phải trả
cho bà B 50 triệu, bà C 60 triệu, bà D 80 triệu, bà E 90 triệu và lãi suất chậm
thi hành án. Sau đó, bà B, C, D, E có đơn yêu cầu thi hành án. Cục THÁDS đã ra
quyết định thi hành án. Quá trình thi hành án, bà E có đơn không yêu cầu thi
hành án nữa.
Câu
hỏi: Cục THÁDS sẽ phải giải quyết như thế
nào và hậu quả pháp lý sau đó ?
Trả lời: Cúc THADS sẽ vẫn tiếp tục THA với ông A để thực hiện nghĩa vụ với
bà B C D.
Hậu quả pháp lý: Chấm dứt nghĩa vụ của ông B với bà E, chấm dứt hoạt động
THA.
Bài
tập 13
Ông
A bị tòa án tuyên buộc phải bồi thường 2 tỷ cho ông B. Ông A và ông B thỏa thuận,
ông A gán toàn bộ nhà 3 tầng có diện tích 35m2 (định giá 3,5 tỷ) là tài sản
chung của vợ chồng ông A, còn ông B trả lại ông A 1,5 tỷ.
Câu
hỏi: Chấp hành viên có chấp nhận sự thỏa
thuận này hay không ? Tại sao ?
Trả lơi: Chấp hành viên k chấp nhận sự thỏa thuận vì ngôi nhà là
tài sản chung của vợ ck ông A (Trừ trường hợp vk ông A đồng ý cho ck mình lấy
ngôi nhà để thực hiện nghĩa vụ với ông B)
Bài
tập 14
Công
ty M phải bồi thường cho công ty N là 20 tỷ. Sau đó, công ty N có đơn yêu cầu
thi hành án. Trong quá trình giải quyết thi hành án, giám đốc công ty M và giám đốc công ty N đã tự thỏa thuận với nhau trả tiền
riêng cho nhau thông qua tài khoản bí mật.
Câu
hỏi: Thỏa thuận của hai giám đốc trên có
được cơ quan THÁDS chấp nhận không ? Tại sao ?
Trả lời:Cơ quan thi hành án dân sự trong
trường hợp này có quyền thi hành án. Vì bản án đã tuyên ( có hiệu lực
pháp luật) và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Bài
tập 15
Bản
án tuyên trường tiểu học M phải trả cho ông A số tiền 900 triệu. Hàng tháng
ngân sách nhà nước cấp cho trường tiền
lương cho cán bộ, công chức và chi phí khác phục vụ cho công tác đào tạo là 140
triệu. Trường M còn có 40 bộ máy
tính có giá trị khoảng 260 triệu và 1 ô tô có giá khoảng 350 triệu và những
tài sản này đều do ngân sách cấp để phục vụ công tác đào tạo của trường.
Câu
hỏi: Chấp hành viên được phép kê biên tài
sản nào ?
Trả Lời: Chấp hành viên không được phép kê
biên các tài sản trên căn cứ Khoản 1,điểm b Khoản 3 điều 87 Luật THADS 2014 Tài
sản không được kê biên.
Bài
tập 16
Do
lo ngại nhà ông B xây dựng cao tầng ngay bên cạnh sẽ gây ảnh hưởng đến ngôi nhà
của mình, nên ông A muốn lập một văn bản ghi nhận sự kiện trước khi ông B đào
móng.
Câu
hỏi: Ông B sẽ phải yêu cầu Luật sư hay Chấp
hành viên trong trường hợp này ? Tại sao ?
Trả Lời: Ông B sẽ chỉ nên yêu cầu luật sư tư vấn thôi. vì Chấp hành viên là chấp hành các phán quyết
trong bản án, quyết định của tòa án để thi hành án. Thứ hai đây giống như việc
ông B muốn ghi nhận một sự kiện trước khi làm thay đổi nó cho nên ông B tìm đến
luật sư sẽ hợp lý hơn.
Bài
tập 17
Bản
án tuyên ông A phải trả cho ông B số tiền 3 tỷ. Ông B đã làm đơn yêu cầu thi
hành án. Do là thi hành án theo dạng theo đơn yêu cầu nên phía cơ quan THÁDS
yêu cầu ông B cũng cấp thông tin về thu nhập của ông A. Qua thông tin tìm hiểu
ông B được biết ông A có tài khoản tại ngân hàng Z. Ông A đã tự xác minh nhưng
không thành công do phía ngân hàng Z từ chối hợp tác với ông A.
Câu
hỏi: Ông B có thể nhờ chủ thể nào tiến
hành xác minh thông tin tài khoản của ông A
Trả lời: Trong trường hợp này ông B có thể nhờ cơ quan THADS cụ thể hơn là
Chấp hành viên xác minh thông tin tài khoản của ông A.Trên thực tế việc xác
minh thông tin của người phải THA là giai đoạn mà khó khăn nhất của THADS nên
việc để ông B tự xác minh thông tin là thiếu khả thi.
Bài
tập 18
Bản
án sơ thẩm dân sự tuyên B phải trả cho A 100 triệu. Sau khi bản án có hiệu lực,
A mong muốn bản án được thi hành. Do không am hiểu pháp luật nên A đến nhờ Luật sư giúp đỡ.
Câu hỏi: Là Luật sư, anh (chị) sẽ tư vấn cho A thực hiện bản án này bằng những
cách thức gì ? Theo anh (chị) cách thức nào sẽ hiệu quả nhất và tại sao ?
Trả Lời: Là luật sư ta
có thể tư vấn cho A
1.
Gửi
đơn yêu cầu THA đến Tòa án nơi xét sử sơ thẩm yêu cầu được THA
2.
Gặp
B để thỏa thuận THA
Cách thức hiệu quả nhất là: Thỏa thuận THA.
Bài
tập 19
Bản
án phúc thẩm dân sự số 02/2016 hủy bản án dân sự sơ thẩm số 10/2015 tuyên B phải
bồi thường cho A 500 triệu. Sau khi ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu
và đang trong quá trình thi hành án thì bản án trên bị xem xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm. Quyết định giám đốc thẩm tuyên
giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp
luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy.
Câu
hỏi: Chấp hành viên phải giải quyết như
thế nào trong trường hợp trên
Trả lời: Chấp hành viên tiếp tục THA theo quyết định của giám đốc thẩm
Bài
tập 20
Bản
án dân sự sơ thẩm 04/2014 tuyên buộc A phải bồi thường cho B 900 triệu. Sau đó,
B có đơn yêu cầu thi hành án. Trong quá trình thi hành án thì A không còn khả năng thi hành án. A mới
chỉ thực hiện được nghĩa vụ 200 triệu. Còn lại số tiền 700 triệu thì A không
còn khả năng thực hiện.
Câu
hỏi: Anh (chị) sẽ giải quyết như thế nào
trong trường hợp này ?
Trả
lời
: Do A không còn
khả năng thực hiện nốt phần nghĩa vụ thi hành án còn lại là 700 triệu đồng nên
B có thể thỏa thuận với Avề việc miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ số tiền đó.
Hoặc A gửi đơn yêu cầu tòa án xem xét ra quyết định miễn, giảm một phần hoặc
toàn bộ số tiền còn lại mà B có nghĩ vụ phải trả cho A
Bài
tập 21
Sau
khi bản án sơ thẩm kinh doanh thương mại có hiệu lực, A nộp đơn yêu cầu thi
hành án đối với B. Đồng thời khi nộp đơn yêu cầu thi hành án, A còn làm văn bản
yêu cầu Cơ quan THÁDS áp dụng biện pháp bảo đảm phong tỏa tài khoản của B và
kèm theo văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài
khoản của B.
Câu
hỏi: Cơ quan THÁDS sẽ phải giải quyết như
thế nào trong trường hợp này
Trả
Lời:
Đầu tiên, cơ quan THADS sẽ phải tiến hành xác minh điều kiện THA của B, xem xét
thấy B có tài khoản trong ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hay ko. Nếu có thì cơ
quan THADS ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản theo đơn yêu cầu của
A để tránh việc B tẩu tán tài sản. Còn đơn yêu cầu của A áp dụng biện pháp cưỡng
chế khấu trừ ngay tiền trong tài khoản của B không được chấp nhận, bởi vì biện
pháp cưỡng chế chỉ được cơ quan THADS áp dụng sau thời gian tự nguyện THADS mà
người phải THA không thực hiện nghĩa vụ THA. Trường hợp này B vẫn đnag trong thời
gian tự nguyện THA nên đơn yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế của A ko được
xem xét
Bài
tập 22
Sau
khi Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm tạm giữ chiếc ô tô và giấy đăng ký
phương tiện của B - người phải thi hành án, thì A - người được thi hành án tiếp
tục yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, cưỡng chế trả vật,
chuyển quyền sử dụng đất.
Câu
hỏi: Cơ sở nào áp dụng biện pháp cưỡng chế
trên ?
Trả lời: Cơ sở để áp dụng biện pháp cưỡng
chế trên là :
+ B có nghĩa vụ trả lại tài sản cho
A
+ có điều kiện thi hành nhưng B ko
tự nguyện thi hành.
+ ngăn chặn B tẩu tán tài sản.
Bài
tập 23
Bản
án dân sự phúc thẩm buộc B phải trả cho A số tiền 700 triệu. Sau khi ra quyết định
thi hành án theo đơn, Chấp hành viên K được phân công và đã tổ chức xác minh điều
kiện thi hành án của B. Kết quả cho thấy, B không có bất cứ tài sản nào đáng
giá để thi hành án, thu nhập cũng thất thường không ôn định. Tài sản duy nhất của
B có được là căn nhà đang ở với giá trị ước tính khoảng 3 tỷ đồng.
Câu
hỏi: Chấp hành viên K có thể kê biên ngôi
nhà trên của B hay không ? Tại sao ?
Trả lời: Chấp hành viên K có thể kê biên
căn nhà. Bởi vì:
Căn cứ khoản 1, điều 95, LTHADS.
Bài
tập 24
Bản
án dân sự phúc thẩm số 03/2015 tuyên buộc B phải trả cho A số tiền 4 tỷ. A có
đơn yêu cầu thi hành án. Thủ trưởng cơ quan THÁDS ra quyết định thi hành án
theo đơn yêu cầu và phân công Chấp hành viên P chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành bản án đó. Tuy nhiên, khi Chấp hành viên P gặp mặt người phải thi hành án
B, thì B đã từ chối làm việc và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan THÁDS phải thay đổi
Chấp hành viên P với lý do, Chấp hành viên P đã từng tham gia với tư cách người
làm chứng trong vụ án giữa A và B. Thủ trưởng cơ quan THÁDS từ chối yêu cầu
thay đổi Chấp hành viên P của B.
Câu
hỏi: Nhận xét quyết định của Thủ trưởng
cơ quan THÁDS ? Tại sao ?
Trả lời: Thủ trưởng cơ quan chấp nhận yêu cầu
thay đổi chấp hành viên của B theo điểm b khoàn 1 điều 10 nghị định 62.
Bài
tập 25
Bản
án dân sự sơ thẩm tuyên A phải trả cho B số tiền 20 tỷ. B có đơn yêu cầu thi
hành án. Chấp hành viên đã quy định cho các bên thời hạn 10 ngày để tự nguyện
thi hành án. Kết thúc thời hạn tự nguyện, A vẫn không chịu thi hành nghĩa vụ
nên Chấp hành viên đã tiến hành các biện pháp nghiệp vụ và sau đó quyết định cưỡng
chế kê biên ngôi nhà của A. Trong quá trình cưỡng chế kê biên ngôi nhà thì A lại
thỏa thuận được với B với nội dung A sẽ trả dần số tiền phải thi hành án cho B.
Cụ thể hai bên thỏa thuận A sẽ trả mỗi tháng 1 triệu cho B, cho đến khi hết số
tiền 20 tỷ.
Câu
hỏi: Chấp hành viên có chấp nhận thỏa thuận
giữa hai bên hay không ? Tại sao ?
Trả Lời: Chấp
hành viên không chấp nhận thỏa thuận giữa hai bên bởi việc 2 bên thỏa thuận mỗi
tháng 1 triệu để trả nợ số tiền 20 tỷ sẽ dẫn đến việc thi hành án sẽ rất dài chấp
hành viên không thể giám sát đc( để giám sát chắc phải qua mấy chục người giám
sát viên^_^). Cũng như việc thi hành án
dài sẽ dễ dẫn đến nhiều vấn đề phát sinh (VD: khoản a,b điều 50 Luật THADS).
Bài
tập 26
A
phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án cho B và cả hai đều cư trú tại huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên. Để gây khó khăn cho quá trình thi hành án, A đã ủy quyền
thực hiện nghĩa vụ thi hành án cho K hiện đang cư trú tại huyện Tiên Lãng, Hải
Phòng. Việc ủy quyền thực hiện nghĩa vụ thi hành án giữa A và K được lập thành
văn bản và đã được công chứng tại Phòng công chứng số 1 huyện Tuần Giáo. Khi Chấp
hành viên đến yêu cầu A làm việc thì A đưa ra văn bản ủy quyền công chứng và
yêu cầu Chấp hành viên phải làm việc với K.
Câu
hỏi: Chấp hành viên sẽ phải giải quyết
như thế nào trong trường hợp này ?
Trả Lời: Điều đầu tiên chấp hành
viên phải xem xét việc công chức văn bản ủy thác của A đã đúng pháp luật
chưa.
Nếu đúng thì chấp hành viên thông báo với thủ trưởng
cơ quan thi hành án để ủy thác thi hành án tới cơ quan thi hành án huyện Tiên
Lãng (Điều 55+56).
Nếu không thì chấp hành viên trực tiếp làm việc với
A.
Bài
tập 27
Bản
án Dân sự phúc thẩm buộc A phải trả cho B số tiền 600 triệu đồng. Sau khi B có
đơn yêu cầu thi hành án, Chấp hành viên C được phân công giải quyết việc thi
hành án theo đơn trên. Tuy nhiên, trong quá trình xác minh thì Chấp hành viên C
không thể xác minh được địa chỉ và tài sản của A.
Câu
hỏi: Chấp hành viên sẽ phải ra quyết định
gì trong trường hợp này ? Tại sao ?
Trả Lời: Chấp hành viên thông báo với thủ trưởng cơ quan thi hành
án để ra quyết định hoãn thi hành án theo điều 48 tại khoản 1 ý b. Chấp hành
viên không được ra quyết định gì vì theo điều 20 chấp hành viên chỉ được phép
ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biễn pháp cưỡng chế thi
hành án mà để có thể dụng nó thì phải xác định được tài sản và địa chỉ của người
phải thi hành án.
Bài
tập 28
Bản
án sơ thẩm kinh doanh thương mại buộc M phải trả N số tiền 400 triệu đồng. Sau
khi N có đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan THÁDS đã ra quyết định thi hành án
theo đơn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc thông báo về thi hành án
thì M từ chối không nhận các thông báo của cơ quan THÁDS.
Câu
hỏi: Người thực hiện việc thông báo phải
giải quyết như thế nào trong tình huống này ?
Trả lời: Theo điều 40 tại khoản
2 trường hợp người được thông báo từ chối nhận văn bản thông báo thì người thực
hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ
ký của người chức kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo điều 42.
Bài
tập 29
A
phải thực hiện nghĩa vụ trả cho B chiếc xe ô tô và giấy tờ xe theo bản án dân sự
sơ thẩm số 02/2014. Tuy nhiên, ngay sau khi bản án có hiệu lực, A đã bán chiếc
xe ô tô cho M. Số tiền từ việc bán xe, A không dùng để thực hiện nghĩa vụ thi
hành án cho B.
Câu
hỏi: Chấp hành viên sẽ phải giải quyết
như thế nào để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho B ?
Trả Lời: Chấp hành viên thông
báo cho M việc M mua chiếc xe của A là một giao dịch vô hiệu do bị lừa dối vì
trước khi bán xe cho M thì bản án dân sự sơ thẩm số 02/2014 đã có hiệu lực tức
là A phải thực hiện nghĩa vụ trả cho B chiếc xe ô tô và giấy tờ xe do đó A
không phải chủ sở hữu của chiếc xe để có thể thực hiện việc bán nó đi. Chấp
hành viên yêu cầu A trả lại tiền cho M và thực hiện nghĩa vụ của mình theo bản
án dân sự sơ thẩm số 02.
Bài
tập 30
Bản
án Dân sự sơ thẩm tuyên A phải trả cho B số tiền 40 triệu đồng và trả cho C chiếc
xe ô tô 4 chỗ. Hai ngày sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, B và C đều có đơn
yêu cầu thi hành án.
Câu
hỏi: Thủ trưởng cơ quan THÁDS sẽ phải ra
mấy quyết định thi hành án trong trường hợp này ?
Trả lời: Thủ
trưởng cơ quan thi hành án sẽ ra một quyết định thi hành án trong trường hợp
này do theo điều 7 của Nghị định 62/ 2015/NĐ-CP tại khoản 1: “Trường hợp trong bản án, quyết định có
một người phải thi hành án cho nhiều người được thi hành án và các đương sự yêu
cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
một quyết định thi hành án chung cho nhiều yêu cầu.”